Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 77/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2022
Ngày có hiệu lực 08/12/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Bùi Thị Quỳnh Vân
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 77/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 08 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tchức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kim sát nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết, nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các Chương trình mục tiêu quốc gia. Kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, các dịch bệnh mới phát sinh. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và người dân để đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, đầu tư; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư, phát triển; rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao năng lực nội tại và sức cạnh tranh. Tập trung chỉ đạo thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá trong giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Thu hút, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Phát triển toàn diện và đồng bộ giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao. Bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân (-3,5) - (-3)%;

(2) GRDP bình quân đầu người khoảng 3.780 USD;

(3) Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GRDP chiếm khoảng 66 - 67%; trong đó, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 39 - 40% GRDP;

(4) Năng suất lao động xã hội giảm khoảng (-4,5) - (-4)%;

(5) Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn đạt khoảng 33.000 - 34.000 tỷ đồng;

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31%;

(7) Phấn đấu thu ngân sách vượt mức chỉ tiêu Trung ương giao trên 5%;

(8) Có 07 xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới;

(9) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 32,6%;

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 62,95%;

(11) Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 2,2%;

(12) Có ít nhất 55,29% trường mầm non; 84,31% trường tiểu học; 89,23% trường trung học cơ sở; 34,62% trường tiểu học - trung học cơ sở; 66,67% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;

(13) Số bác sỹ/vạn dân đạt 7,81 bác sỹ;

(14) Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế xã) đạt 31,4 giường;

(15) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,15% dân số;

(16) Tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế khoảng 23%;

(17) Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 1 - 1,5%; trong đó, miền núi giảm từ 4 - 4,5%, đồng bằng giảm 0,4 - 0,6%;

(18) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 89,4%;

[...]