UỶ BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/2001/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN,
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI TẠI NHÀ RIÊNG, ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI, CÁC TỔ CHỨC CÓ THỤ HƯỞNG NGÂN SÁCHNHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Pháp
lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/02/1998;
Căn cứ Nghị
định số 38/1998/NĐ-CP ngày 09/06/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Thực hiện
Chỉ thị số 36CT/UB ngày 15/08/1998 của Thành uỷ Hà Nội và kế hoạch số 28 KH/UB
ngày 24/08/1998 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết
định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội;
Căn cứ Quyết
định số 62/1999/QĐ-UB ngày 30/07/1999 của UBND Thành phố Quy định về việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ quan Hành chính sự nghiệp, Đoàn thể,
Hội quần chúng, Doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước
thuộc Thành phố;
Căn cứ công
văn số 96/HĐND-KTNS ngày 20/08/2001 của Thường trực HĐND Thành phố và ý kiến thống
nhất của tập thể UBND Thành phố tại cuộc họp ngày 02/08/2001;
Xét đề nghị
của Sở Tài chính-Vật giá tại tờ trình số 2159/STCVG/TTr-QLCS ngày 16/08/2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng điện thoại tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị-xã hội, các tổ chức có thụ hưởng ngân sách nhà nước thuộc Thành phố
Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/09/2001 và thay thế
Điều 13, Điều 14 Quyết định số 62/1999/QĐ-UB ngày 30/07/1999 của UBND Thành phố,
Quy định về việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ quan Hành chính
sự nghiệp, Đoàn thể, Hội quần chúng, Doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức thụ
hưởng ngân sách nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành Thành phố; Chủ tịch các Hội, Đoàn thể thuộc Thành phố; Chủ tịch UBND
các Quận, Huyện và các tổ chức có hưởng thụ ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ
DỤNG ĐIỆN THOẠI TẠI NHÀ RIÊNG, ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ-XÃ
HỘI, CÁC TỔ CHỨC CÓ THỤ HƯỞNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2001/QĐ-UB ngày 07/09/2001 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1: Điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng và điện thoại di
động là tài sản của nhà nước trang bị cho cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức
có thụ hưởng ngân sách nhà nước thuộc Thành phố để sử dụng cho các hoạt động
công vụ.
Đối với cán bộ
lãnh đạo trong các cơ quan của Đảng thuộc Đảng bộ Thành phố Hà Nội có thụ hưởng
kinh phí của Đảng, Thường trực Thành uỷ có Quy định riêng.
Điều 2: Cán bộ được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà
riêng gồm:
1) Chủ tịch HĐND,
Chủ tịch UBND Thành phố;
2) Phó Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
3) Chánh, Phó
Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc
Thành phố;
4) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND, UBND các Quận, Huyện;
5) Chủ tịch, Phó
Chủ tịch các Đoàn thể, Hội quần chúng thuộc Thành phố thụ hưởng nguồn kinh phí
từ ngân sách Nhà nước;
6) Chi cục trưởng
Chi cục: Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Phòng chống tệ nạn xã hội, Thú y;
7) Chánh Văn
phòng HĐND và UBND các Quận, Huyện.
Điều 3: Các cán bộ được trang bị 01 máy điện thoại di động gồm:
1) Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND Thành phố;
2) Phó Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
3) Các cán bộ
có chức danh đã được UBND Thành phố cho phép sử dụng điện thoại di động tại các
Quyết định của UBND Thành phố Hà Nội số 5092/QĐ-UB ngày 29/11/1999, số
5160/QĐ-UB ngày 03/10/2000, số 6566/QĐ-UB ngày 01/12/2000, số 7240/QĐ-UB ngày
22/12/2000, số 2320/QĐ-UB ngày 25/04/2001, số 3067/QĐ-UB ngày 31/05/2001, số
3638/QĐ-UB ngày 28/06/2001.
Điều 4: Các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và
điện thoại di động được thanh toán các khoản chi phí ban đầu như sau:
1) Đối với điện
thoại cố định:
a) Chi phí mua
máy điện thoại cố định không quá 300.000 đồng/máy.
b) Chi phí lắp
đặt máy: Thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan bưu điện.
2) Đối với điện
thoại di động:
a) Chi phí mua
máy điện thoại di động không quá 3.000.000 đồng/máy.
b) Chi phí lắp
đặt máy: Thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan bưu điện.
Điều 5: Mức thanh toán sử cước phí sử dụng điện thoại (kể cả tiền
thuê bao) hàng tháng được quy định như sau:
1) Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND Thành phố: mức thanh toán khoán chi 300.000đồng/máy/tháng đối
với điện thoại cố định và 500.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.
2) Phó Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch UBND Thành phố: mức thanh toán khoán chi 200.000đồng/máy/tháng
đối với điện thoại cố định và 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.
3) Các cán bộ
có chức danh nêu tại Khoản 3, 4, 5, 6 Điều 2 được thanh toán mức khoán chi
100.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 250.000 đồng/máy/tháng đối
với điện thoại di động (nếu được trang bị).
4) Mức thanh
toán quy định trên được tính theo hàng tháng, không được bù trừ giữa các tháng
trong năm và được nhận cùng với kỳ nhận lương hàng tháng để thanh toán trực tiếp
với ngành Bưu điện. Trường hợp đặc biệt các cán bộ phải trực tiếp tham gia công
tác tìm kiếm, cứu nạn, phòng chống và khắc phục thiên tai thì trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ được thanh toán theo thực tế sau khi được Thủ trưởng cơ quan
phê duyệt.
Cán bộ được
trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động, khi chuyển
sang đảm nhận công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc khi
có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải
làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình để tự thanh toán cước
phí với cơ quan bưu điện.
Riêng đối với
các cán bộ có chức danh nêu tại Khoản 1, Khoản 2 của Điều 2, được tiếp tục
thanh toán khoán chi cước phí sử dụng điện thoại cố định (kể cả thuê bao) trong
thời gian 03 tháng, kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
Điều 6: Kinh phí để phục vụ cho việc lắp đặt ban đầu và thanh toán
cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động cho các chức
danh ghi tại Điều 2, Điều 3 được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 7: Ngoài các cán bộ được trang bị điện thoại cố định, điện thoại
di động theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Quy định này; Căn cứ vào tính chất
và yêu cầu công tác thực sự cần thiết, các cơ quan, đơn vị thường xuyên có nhiều
việc khẩn cấp hoặc đột xuất đảm nhận những nhiệm vụ đặc biệt thực sự được Thành
phố giao cần phải trang bị điện thoại (cả cố định tại nhà riêng và di động) thì
cơ quan, đơn vị phải có danh sách gửi về Sở Tài chính-Vật giá tổng hợp, báo cáo
UBND Thành phố xét duyệt.
Điều 8: Đối với các chức danh cấp phó ghi tại Khoản 3, Điều 2, các
chức danh ghi tại Khoản 6, 7 Điều 2 và đối tượng ghi tại Điều 7 được trang bị điện
thoại tại nhà riêng và điện thoại di động (nếu có) thì cơ quan, đơn vị phải có
Quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại cho các chức
danh đó và công bố công khai trong phạm vi cơ quan, đơn vị theo đúng quy định tại
Điều 4 - Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9: Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức có hưởng thụ Ngân sách Nhà nước
thuộc Thành phố Hà Nội có trách nhiệm thực hiện trang bị và thanh toán cước phí
điện thoại cố định tại nhà riêng và di động theo đúng Quy định này. Người nào
ra quyết định trang bị điện thoại hoặc thanh toán cước phí không đúng với Quyết
định này phải tự chịu trách nhiệm về vật chất; trường hợp vi phạm nghiêm trọng
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Pháp lệnh
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/02/1998 và các Quy định của Nhà nước,
UBND Thành phố giao cho Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện trang bị và thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và
điện thoại di động theo đúng quy định, tổng hợp kết quả báo cáo UBND Thành phố./.