CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-TTg
ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở
rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm
tập trung, công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển chăn nuôi đến 2020;
Căn cứ Thông tư số
42/2006/TT-BNN ngày 01/6/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ,
bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 62/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
thẩm định Quy hoạch phát triển chăn nuôi tại Tờ trình số 02/TTr-HĐTĐ ngày 05
tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển chăn
nuôi, các khu vực phát triển chăn nuôi tập trung và giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung
chủ yếu sau:
I. Quan điểm
phát triển
1. Phát triển chăn nuôi dựa trên
cơ sở phát huy các lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất đai, lao động, nguồn vốn
và khoa học, công nghệ để tạo ra khối lượng lớn sản phẩm, năng suất và chất lượng
cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong, ngoài tỉnh và xuất
khẩu, góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi, tăng tỷ trọng chăn nuôi trong
nội bộ ngành nông nghiệp.
2. Phát triển chăn nuôi gắn liền với
mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung với thiết bị
phù hợp và xây dựng vùng an toàn dịch bệnh.
3. Phát triển chăn nuôi thành
ngành sản xuất hàng hóa dưới hình thức đa dạng hóa sản phẩm. Tăng cường áp dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ vào chăn nuôi ở các khâu trọng yếu: giống, thức
ăn, thú y, quy trình nuôi, xử lý chất thải, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
giảm giá thành sản phẩm và hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường.
4. Đa dạng hóa các loại vật nuôi
(heo, gà, bò thịt, dê, ong…), đặc biệt chú trọng phát triển các loại vật nuôi
có lợi thế trên địa bàn tỉnh như heo, gà, vịt và bò thịt để tạo ra sản phẩm có
chất lượng tốt, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sản xuất ổn
định, bền vững. Chú trọng phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, công
nghiệp, giảm dần hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán. Các mô hình phát triển
chăn nuôi phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.
5. Tập trung phát triển chăn nuôi
tại 06 huyện: Càng Long, Tiểu Cần, Cầu Kè, Châu Thành, Trà Cú và Cầu Ngang. Hạn
chế phát triển chăn nuôi tại thị xã Trà Vinh và huyện Duyên Hải, nơi tập trung
phát triển đô thị, công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Hạn chế và tiến tới cấm
chăn nuôi tại trung tâm các huyện, xã, cụm đô thị, công nghiệp… trên phạm vi
toàn tỉnh.
6. Nhà nước khuyến khích phát triển
chăn nuôi tập trung; chú trọng công tác phòng, chống dịch bệnh và xử lý chất thải.
II. Mục tiêu
quy hoạch
1. Mục tiêu lâu dài
- Phát triển chăn nuôi thành ngành
sản xuất hàng hóa lớn đạt hiệu quả cao, bền vững, không ngừng tăng thu nhập cho
người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển chăn nuôi theo tiêu
chí sản xuất sản phẩm chăn nuôi sạch, chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm,
không có dư lượng các chất kháng sinh và hóa chất độc hại.
- Phát triển chăn nuôi đảm bảo vệ
sinh môi trường, vệ sinh thú y và an toàn vệ sinh thực phẩm trên cơ sở phát triển
mạnh chăn nuôi trang trại, công nghiệp tại các khu phát triển chăn nuôi tập
trung, giảm chăn nuôi phân tán, loại bỏ chăn nuôi trong khu đô thị, điểm dân
cư,… Đồng thời, tăng cường phát triển các mô hình chăn nuôi tốt, hiệu quả cao
như: VietGAHP, chăn nuôi an toàn sinh học,…
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất ngành chăn nuôi: 7 - 8% giai đoạn 2010 -2015 và 6 - 7% giai đoạn 2016 -
2020. Đưa tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong ngành nông nghiệp từ
21,9% năm 2008 lên 25% năm 2010, 28% năm 2015 và 30% năm 2020.
- Đẩy mạnh chăn nuôi trang trại
trong các vùng phát triển chăn nuôi tập trung:
+ Tỷ lệ đàn heo chăn nuôi trang trại
tăng từ 15% năm 2009 lên 17% năm 2010, 28 - 30% vào năm 2015 và 50% trở lên vào
năm 2020.
+ Tỷ lệ đàn gà nuôi trang trại
tăng tương ứng từ 10% năm 2009 lên 12 - 13% năm 2010, 25% vào năm 2015 và 50%
trở lên vào năm 2020.
III. Quy hoạch
phát triển chăn nuôi tập trung và giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
1. Quy mô phát triển chăn nuôi
tập trung
Ưu tiên phát triển
chăn nuôi tập trung (chăn nuôi trang trại, công nghiệp) các đối tượng vật nuôi
chính là heo, gà và bò tại 06 huyện: Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè, Tiểu Cần, Cầu
Ngang và Trà Cú. Quy mô đàn vật nuôi từ chăn nuôi tập trung tăng nhanh từ sau
năm 2010. Quy mô chăn nuôi tập trung như sau:
STT
|
Năm
Vật nuôi
|
2010
|
2015
|
2020
|
01
02
03
|
Đàn heo (con)
Đàn gà (con)
Đàn bò (con)
|
90.000
395.000
8.100
|
165.000
900.000
18.000
|
325.000
2.450.000
40.000
|
2. Quy hoạch khu phát triển
chăn nuôi tập trung
Tổng số khu quy hoạch phát triển
chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh Trà Vinh là 30 khu, với tổng diện tích là
1.768 ha. Chi tiết về các khu phát triển chăn nuôi tập trung trên địa bàn từng
huyện như sau:
a) Huyện Càng Long
Có tổng số 07 khu quy hoạch phát
triển chăn nuôi tập trung, với diện tích 290 ha, cụ thể như sau:
Khu I: Ấp Giồng Bèng, xã Huyền Hội
Diện tích: 20 ha;
Khu II: Ấp An Chánh, xã Tân Bình
Diện tích: 20 ha;
Khu III: Ấp Gò Tiến, xã Nhị Long
Phú Diện tích: 40 ha;
Khu IV: Ấp Nhị Hòa, xã Đại Phước
Diện tích: 40 ha;
Khu V: Ấp Long An, Long Thuận, xã Nhị Long Diện
tích: 60 ha;
Khu VI: Ấp Phú Hòa, xã Đại Phúc Diện tích: 60
ha;
Khu VII: Ấp Tân Định, xã Đại Phúc
Diện tích: 50 ha.
b) Huyện Châu Thành
Có tổng số 05 khu quy hoạch
phát triển chăn nuôi tập trung, với tổng diện tích 320 ha, cụ thể:
Khu I: Kênh Tầm Phương, xã Đa Lộc và Lương Hòa A
Diện tích: 200 ha;
Khu II: Xã Mỹ Chánh Diện tích: 20 ha;
Khu III: Xã Hưng Mỹ Diện tích: 50 ha;
Khu IV: Xã Lương Hòa A Diện tích: 30 ha;
Khu V: Xã Đa Lộc Diện tích:
20 ha.
c) Huyện Cầu Kè
Có tổng số 04 khu quy hoạch
phát triển chăn nuôi tập trung, với tổng diện tích 258 ha, cụ thể:
Khu I: Ấp Ô Tưng, xã Châu Điền Diện
tích: 68 ha;
Khu II: Ấp Ba, xã Phong Phú Diện
tích: 90 ha;
Khu III: Ấp Đồng Nổi, xã Tam Ngãi
Diện tích: 50 ha;
Khu IV: Ấp Bốn, xã Thạnh Phú Diện
tích: 50 ha.
d) Huyện Tiểu Cần
Có tổng số 09 khu quy hoạch
phát triển chăn nuôi tập trung, với tổng diện tích 315 ha, cụ thể:
Khu I: Ấp Giồng Tranh, xã Tập Ngãi
Diện tích: 35 ha;
Khu II: Ấp Từ Ô Hai, xã Hùng Hòa
Diện tích: 35 ha;
Khu III: Ấp Te Te, xã Tân Hùng Diện
tích: 35 ha;
Khu IV: Ấp Ô Trao, xã Hiếu Tử Diện
tích: 35 ha;
Khu V: Ấp Phú Thọ 2, xã Hiếu Trung
Diện tích: 35 ha;
Khu VI: Ấp Đại Trường, xã Phú Cần
Diện tích: 35 ha;
Khu VII: Ấp Định Phú Tân, xã Long
Thới Diện tích: 35 ha;
Khu VIII: Ấp Tân Thành Đông, xã
Tân Hòa Diện tích: 35 ha;
Khu IX: Ấp Chánh Hội B, xã Ngãi
Hùng Diện tích: 35 ha.
đ) Huyện Cầu Ngang
Có 01 khu quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung, với tổng diện tích 300 ha, cụ thể:
Khu I: Ấp Ô Răng, Sóc Mới,
Huyền Đức, xã Long Sơn Diện tích: 300 ha.
e) Huyện Trà Cú
Có tổng số 03 khu quy hoạch
phát triển chăn nuôi tập trung, với tổng diện tích 260 ha, cụ thể:
Khu I: Ấp Xà Dần A, xã Ngọc Biên
Diện tích: 70 ha;
Khu II: Ấp Sóc Ruộng, xã Tân Hiệp
Diện tích: 100 ha;
Khu III: Ấp Trạm, xã Phước Hưng Diện
tích: 90 ha.
g) Huyện Duyên Hải
Có 01 khu quy hoạch phát triển
chăn nuôi tập trung, với tổng diện tích 25 ha, cụ thể:
Khu
I: Ấp Sóc Ruộng, xã Ngũ Lạc Diện tích: 25 ha.
3. Quy hoạch khu giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung
Tổng số khu quy họach giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Trà Vinh là 20 khu, với công suất hoạt
động tại từng khu là trên 200 gia súc/ngày và trên 500 gia cầm/giờ. Chi tiết về
các khu phát triển chăn nuôi tập trung trên địa bàn từng huyện, thị xã như sau:
Hạng mục
|
Vị trí
|
Công suất
|
1. Thị xã Trà Vinh
- Khu 1:
|
Ấp Sa Bình, xã Long Đức
|
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
|
2. Huyện Càng Long
- Khu 2:
- Khu 3:
- Khu 4:
- Khu 5:
|
Thị trấn Càng Long
Xã Tân An
Xã Phương Thạnh
Xã Nhị Long
|
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
|
3. Huyện Châu Thành
- Khu 6:
- Khu 7:
- Khu 8:
|
Xã Lương Hòa A
Xã Hòa Lợi
Xã Mỹ Chánh
|
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
|
4. Huyện Cầu Kè
- Khu 9:
- Khu 10:
- Khu 11:
|
Xã Hòa Ân
Xã Thông Hòa
Xã Phong Thạnh
|
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
|
5. Huyện Tiểu Cần
- Khu 12:
- Khu 13:
|
Ấp cây Hẹ, xã Phú Cần
Khóm 6, thị trấn Cầu Quan
|
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
|
6. Huyện Trà Cú
- Khu 14:
- Khu 15:
|
Ấp Sa Si, xã Ngãi Xuyên
Ấp Lộ Sỏi, xã Tân Hiệp
|
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
|
7. Huyện Cầu Ngang
- Khu 16:
- Khu 17:
- Khu 18:
- Khu 19:
|
Xã Thuận Hòa
Xã Mỹ Long Bắc
Xã Kim Hòa
Xã Hiệp Mỹ Tây
|
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
|
8. Huyện Duyên Hải
- Khu 20:
|
Ấp Long Thành, xã Long Toàn
|
≥200 GS/ngày, 500 GC/giờ
|
IV. Vốn đầu tư
Tổng nhu cầu
vốn phát triển chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trong thời kỳ 2010 - 2020 khoảng 1.725 tỷ đồng.
V. Một số giải pháp chính thực
hiện quy hoạch
1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ
a) Giữ vững thị trường nội tỉnh,
tăng cường khai thác thị trường ngoại tỉnh hiện có, đồng thời xây dựng liên kết,
liên doanh với các cơ sở giết mổ lớn, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và
xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi trong và ngoài tỉnh.
b) Đầu tư cho công tác dự báo thị
trường sản phẩm chăn nuôi, thị trường nông sản, thị trường con giống,
giá cả vật tư, dịch vụ nông nghiệp để tăng khả năng tiếp cận thị
trường của người chăn nuôi.
c) Xây dựng mạng lưới thông tin
kinh tế, nhất là thông tin về giá cả thị trường, về chăn
nuôi và tạo mọi điều kiện để các thông tin đó đến được với người chăn nuôi, các
cơ sở giết mổ, chế biến và người tiêu dùng.
d) Khuyến khích xây dựng tổ hợp
tác và hợp tác xã chăn nuôi, hội chăn nuôi,… để hỗ trợ sản xuất và tìm kiếm thị trường.
đ) Tăng cường kiểm tra chất lượng
và an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Giải pháp về khoa học,
công nghệ
a) Tập trung ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ vào khâu sản xuất giống; sản xuất thức ăn;
kiểm soát dịch bệnh; xử lý môi trường; xây dựng chuồng trại đáp ứng yêu cầu
công nghệ nuôi tiên tiến, phù hợp với từng quy mô trang trại
và cho từng loại vật nuôi.
b) Xúc tiến mở rộng ứng dụng các
mô hình chăn nuôi kết hợp xử lý chất thải chăn nuôi tiên tiến có hiệu quả kinh
tế cao, đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm như mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, mô hình thực
hành chăn nuôi tốt (VietGAHP).
c) Ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ để đổi mới máy móc thiết bị, chế độ, quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng để nâng cao năng suất vật nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi, xây dựng
cơ sở giết mổ tập trung và chế biến sản phẩm chăn nuôi nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
3. Giải pháp khuyến nông
a) Xây dựng và nhân rộng các mô
hình tiên tiến về chăn nuôi bảo đảm an toàn dịch bệnh và có hiệu quả kinh tế
cao.
b) Mở
rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi, quy trình
và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, gắn đào tạo với thực tiễn sản xuất,
coi trọng đào tạo quản lý trang trại, quản lý doanh nghiệp cho người nông dân.
c) Tổ chức tham quan học hỏi, trao
đổi kinh nghiệm sản xuất giữa các địa phương, giữa các chủ trang trại.
d) Củng cố hệ thống khuyến nông từ
tỉnh đến cơ sở, khuyến khích hình thành các tổ chức khuyến nông tự nguyện do các
doanh nghiệp, cá nhân đứng ra tổ chức và hoạt động.
4. Giải pháp lao động, đào tạo
nghề
a) Đối với người chăn nuôi:
Chủ trang trại, doanh nghiệp, kỹ
thuật viên…được nhà nước hỗ trợ đào tạo, tập huấn kiến thức liên quan đến chăn
nuôi như: công nghệ sản xuất chăn nuôi, quy trình phòng chống dịch bệnh, tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, kiến thức về quản lý trang trại và quản lý hợp
tác xã, kiến thức về marketing, về sử dụng internet… Tham dự hội thảo và tham
quan. Đảm bảo đến năm 2015 tất cả các chủ trang trại đều được tham gia các khóa
đào tạo.
b) Đối với cơ quan nhà nước:
Tăng cường đào tạo, tập huấn, tổ
chức hội thảo chuyên đề để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật chăn nuôi,
thú y và khuyến nông cơ sở; sắp xếp, bố trí mỗi xã ít nhất 01 cán bộ chăn nuôi,
thú y chuyên trách có trình độ trung cấp trở lên, được trang bị dụng cụ cần thiết
để chuyên theo dõi dịch bệnh, làm công tác thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi.
5. Giải pháp về đầu tư, tín dụng
a)
Ngân sách nhà nước hỗ trợ:
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
tại các khu phát triển chăn nuôi tập trung, như điện, đường giao thông; phát
triển chợ bán buôn sản phẩm gia súc, gia cầm.
- Thực hiện chính sách thuế theo
quy định hiện hành của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất chăn
nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm chăn nuôi, sản xuất phân
bón từ chất thải chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ tập trung.
b) Vốn tín dụng:
- Đề nghị Ngân hàng chính sách xã
hội ưu tiên cho vay vốn giải quyết việc làm đối với các hộ nghèo phát triển
chăn nuôi; các ngân hàng thương mại tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người chăn
nuôi vay vốn phát triển sản xuất.
- Lồng
ghép với các chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng đang được thực hiện trên địa
bàn tỉnh, Chương trình 134, tranh thủ sự hỗ trợ từ các chương trình của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, trước mắt là các chương trình chuyển giao công nghệ nuôi heo và gà
theo hướng an toàn sinh học và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c) Vốn
đầu tư trong dân:
Nhà sản xuất tự huy động vốn cho
xây dựng chuồng trại, chi phí sản xuất kinh doanh từ các nguồn vốn tự có và vốn
huy động khác…
6.
Giải pháp quản lý sản xuất, chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi
a) Đối với các cơ quan chức năng:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng và hướng dẫn áp dụng:
+ Quy trình chăn nuôi an toàn sinh
học, quy trình VietGAHP…
+ Quy định bắt buộc về yêu cầu cơ
sở vật chất và vệ sinh thú y đối với trang trại chăn nuôi; cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm; cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi…
+ Quy trình tiêu độc, khử trùng cơ
sở giết mổ, cơ sở chăn nuôi, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi.
+ Quy trình tiêm phòng các bệnh
truyền nhiễm bắt buộc đối với gia súc, gia cầm. Quy trình phòng và dập tắt dịch
trên vật nuôi...
+ Xây dựng và công nhận cơ sở,
vùng và liên vùng an toàn dịch bệnh. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật thú y trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi của tỉnh.
+ Phối hợp với các Sở: Y tế, Khoa
học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường,.. xây dựng và hướng dẫn thực hiện
Quy định về sử dụng thức ăn, thuốc và hóa chất trong chăn nuôi; xử lý môi trường,
giết mổ, chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm chăn nuôi…
- Sở Công Thương phối hợp với các
Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ,… xây dựng
và tổ chức thực hiện quy định bắt buộc đối với cơ sở và người tham gia kinh
doanh sản phẩm chăn nuôi tại các chợ, điểm họp chợ và trung tâm thương mại,…
trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã triển khai kế hoạch xây dựng các vùng phát triển chăn nuôi và giết mổ tập
trung, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi, nhất
là ở các địa bàn có phong trào chăn nuôi phát triển như huyện Cầu Kè, Càng
Long, Tiểu Cần,…
- Các cấp, các ngành tranh thủ sự
giúp đỡ của các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao; đồng thời tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhằm thu hút các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ gia
súc, gia cầm có quy mô lớn trong và ngoài tỉnh đầu tư trên địa bàn tỉnh để ứng
dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật, trợ giúp vốn và tiêu thụ sản phẩm ổn định.
b) Đối với các đối tượng tham gia
chăn nuôi, giết mổ và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi:
- Mọi đối tượng tham gia sản xuất,
kinh doanh sản phẩm chăn nuôi phải tuân thủ các quy định, quy trình liên quan đến
lĩnh vực hoạt động do Nhà nước ban hành.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyệt đối không sử dụng các hóa chất, chế phẩm cấm
sử dụng để đảm bảo uy tín, chất lượng sản phẩm trên thị trường.
- Các cơ sở chăn nuôi nằm trong
khu vực cấm nuôi phải ngừng hoặc khẩn trương di dời đến các khu phát triển chăn
nuôi tập trung đã được quy hoạch.
- Tham gia thành lập Hợp tác xã để
tạo mối liên kết, hỗ trợ kỹ thuật, tín dụng, thị trường, thông tin…, nhất là đối
với các trang trại phải di dời.
- Tăng cường sử dụng thức ăn công
nghiệp, thức ăn qua chế biến. Nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi phải được kiểm
soát chặt chẽ, đảm bảo chất lượng trước khi đưa vào sử dụng.
VI. Các nhiệm vụ
trọng tâm cần thực hiện trong từng giai đoạn
1. Năm 2010
a) Công bố nội dung Quy hoạch chăn
nuôi đến từng huyện, thị xã và ổn định sản xuất với mức tăng trưởng giá trị sản
xuất ngành chăn nuôi từ 7% - 8%/năm.
b) Chuẩn bị xây dựng kết cấu hạ tầng
tại các khu phát triển chăn nuôi tập trung theo quy hoạch.
c) Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về thú y và an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Giai đoạn 2011 - 2015: Tập trung xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng tại hầu hết các khu vực
quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung, cơ bản chuyển chăn nuôi phân tán sang
chăn nuôi tập trung theo yêu cầu của Quy hoạch. Đến năm 2015, chuyển 100% cơ sở
giết mổ phân tán tại trung tâm huyện, thị xã, trung tâm cụm xã sang giết mổ tập
trung.
3. Giai đoạn 2016 - 2020: Xây dựng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng, cải tạo và nâng cấp
chuồng trại theo hướng hiện đại; chủ động phòng, chống dịch bệnh; xử lý tốt chất
thải trong chăn nuôi nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững. Đến
năm 2020, đàn vật nuôi có năng suất, chất lượng cao như: heo siêu nạc, gà siêu
thịt, siêu trứng chiếm trên 80% tổng đàn và đàn bò lai hướng thịt chiếm trên
75% tổng đàn; sản phẩm thịt giết mổ và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh được thực hiện
tại các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung chiếm 80% trở lên.
VII. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học
và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông, Công thương; các Sở, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực hiện nội dung
Quy hoạch. Một số nhiệm vụ cụ thể:
- Thành lập Ban Chỉ đạo phát triển
chăn nuôi, các khu vực phát triển chăn nuôi tập trung và giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ các chỉ tiêu Quy hoạch,
xây dựng kế hoạch trung hạn, hàng năm; các dự án và quy chế hình thành phát triển
chăn nuôi, các khu vực phát triển chăn nuôi tập trung và giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công bố, phổ biến rộng rãi nội
dung Quy hoạch.
- Lồng ghép tiến độ xây dựng cơ sở
hạ tầng trong quy hoạch với chương trình phát triển cơ sở hạ tầng chung của tỉnh.
Trong đó ưu tiên cho các địa bàn trọng điểm xây dựng sớm kết cấu hạ tầng trong
khu chăn nuôi ngay sau khi đã có đăng ký xây dựng các cơ sở chăn nuôi trong khu
phát triển chăn nuôi tập trung.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã trên cơ sở Quy hoạch của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án phát
triển chăn nuôi, các khu vực phát triển chăn nuôi tập trung, giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung trên địa bàn; chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện triển khai thực hiện theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và theo những đặc thù của địa phương.
3. Các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ
sở chăn nuôi, giết mổ và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi phải phù hợp
Quy hoạch, chấp hành nghiêm túc các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, Pháp
lệnh Thú y và Quy chế tại các khu phát triển chăn nuôi tập trung; được hưởng
các chính sách ưu đãi về khuyến khích phát triển chăn nuôi và giết mổ tập trung
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giao thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
và Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.