Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển khu vực ngoài vùng động lực tỉnh Hòa Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020

Số hiệu 222/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/02/2014
Ngày có hiệu lực 28/02/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Bùi Văn Tỉnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 222/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN CÁC KHU VỰC NGOÀI VÙNG ĐỘNG LỰC CỦA TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Hòa Bình;

Căn cứ Quyết định số 2193/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển vùng động lực tỉnh Hòa Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định 1314/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển các khu vực ngoài vùng động lực tỉnh Hòa Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, gồm 7 huyện: Đà Bắc, Mai Châu, Tân Lạc, Lạc Sơn, Cao Phong, Kim Bôi, Yên Thủy và các xã phía nam huyện Lạc Thủy (các xã ngoài vùng động lực của tỉnh); một số xã vùng cao, xã đặc biệt khó khăn của các huyện Kỳ Sơn, Lương Sơn, thành phố Hòa Bình.

Nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên và con người, tạo thành vùng phát triển nhanh về kinh tế, tiến bộ về xã hội, bảo vệ môi trường, giữ gìn và phát huy nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc các dân tộc, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.

Điều 2. Quan điểm phát triển

Phát triển các khu vực ngoài vùng động lực nhằm cụ thể hóa mục tiêu: Xây dựng tỉnh Hòa Bình có bước phát triển ngang với mức trung bình của cả nước và cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Phát triển các khu vực ngoài vùng động lực hướng vào phát triển công nghiệp tiên tiến và dịch vụ chất lượng; phát huy tiềm năng, lợi thế về phát triển nông nghiệp hướng tới một nền nông nghiệp công nghệ cao gắn với quy mô hợp lý để thúc đẩy giảm nghèo, tiến tới có thu nhập khá; gắn liền với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Hòa Bình.

Điều 3. Mục tiêu, phương hướng phát triển chủ yếu

Phát triển các khu vực ngoài vùng động lực nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất tập trung tạo ra giá trị gia tăng cao; giữ gìn nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Trọng tâm cần tập trung:

Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng nông nghiệp tập trung, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm gắn với thị trường, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; làm tốt công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, phòng chống khai thác rừng trái phép; giữ gìn và bảo vệ môi trường, cảnh quan xanh sạch. Phát triển nông nghiệp sản xuất sản phm đặc thù, đặc sản dựa trên việc khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng; coi trọng giá trị, tính độc đáo, tính văn hóa, tính cá biệt và chất lượng của sản phẩm.

Phát triển sản xuất công nghiệp hợp lý ở những nơi có điều kiện thuận lợi, nhưng phải bảo đảm đúng quy hoạch, thân thiện với môi trường.

Phát triển du lịch, coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn mang tính chiến lược của vùng, hình thành các tour, tuyến du lịch; du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch tâm linh, đẩy mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống.

Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thủy lợi, điện, nước, cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao,...) tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

Phát triển giáo dục, văn hóa, thể thao, y tế nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân; đồng thời giữ gìn, bảo tồn, phát huy, khai thác nền văn hóa giàu bản sắc dân tộc.

Thực hiện chương trình mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, để không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng dân số.

Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh trật tự, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc.

Điều 4. Phát triển nông nghiệp, nông thôn

Rà soát, quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thâm canh cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng của vùng; ưu tiên các sản phẩm đặc sản, đặc thù hướng tới thị trường thành phố Hà Nội và phục vụ nhu cầu tại chỗ.

Nhân rộng mô hình dồn điền, đổi thửa đã làm tốt (như xã Dân Chủ, thành phố Hòa Bình; xã Sơn Thủy, Vĩnh Đồng huyện Kim Bôi; xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy), phấn đấu đến năm 2015 cơ bản mô hình dồn điền, đổi thửa được thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nông dân dồn điền đổi thửa theo nguyên tắc tự nguyện; gắn việc rà soát, đo đạc, chỉnh lý bản đồ sau dồn điền đổi thửa; lập hồ sơ, cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân.

Quy hoạch và ban hành chính sách hỗ trợ phát triển các vùng sản xuất tập trung các sản phẩm có lợi thế của tỉnh để trở thành sản phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao thâm nhập thị trường thành phố Hà Nội, trong nước và quc tế như: Vùng cam, vùng bưởi, rau su su, tỏi tía, mía tím, chè, rau hữu cơ, hoa... chăn nuôi bò sữa, trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản quy mô lớn,... Xây dựng Đề án đến năm 2020 mỗi huyện có thêm ít nhất một sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, có quy mô sản xuất khá lớn, có thương hiệu nổi tiếng trên thị trường (như cam Cao Phong, bưởi Tân Lạc, nhãn, dưa hấu Kim Bôi, tỏi Mai Châu...) với khẩu hiệu "Mỗi huyện, thành phố một sản phẩm".

[...]