Quyết định 67/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Lào Cai

Số hiệu 67/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/09/2007
Ngày có hiệu lực 21/09/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Nguyễn Hữu Vạn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 67/2007/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 11 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước; Xét đề nghị của Công an tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số: 410/TTr-CAT ngày 07 tháng 9 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHẤN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 67/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bí mật Nhà nước (BMNN) là những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học công nghệ, các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công bố hoặc chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Công tác BMNN của tỉnh Lào Cai là nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính tị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân làm việc, sinh sống trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Công tác BMNN phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định từ khâu soạn thảo văn bản có nội dung BMNN đến việc in, sao, chụp, phổ biến, nghiên cứu, vận chuyển, giao nhận, thống kê, lưu trữ, bảo quản, cung cấp và tiêu huỷ những tài liệu, vật mang BMNN theo Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/12/2000; Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước (Nghị định số 33/2002/NĐ-CP) và Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước (Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11).

Điều 3. Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo vệ BMNN theo quy định của Chính phủ và quy chế này. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác bảo vệ BMNN trong phạm vi cơ quan, tổ chức theo phân cấp quản lý và chịu trách nhiệm khi để xảy ra các hành vi vi phạm về công tác bảo vệ BMNN tại cơ quan, tổ chức do mình phụ trách theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 4. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 8/6/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định danh mục bí mật Nhà nước tỉnh Lào Cai, Hội đồng thẩm định danh mục BMNN của tỉnh tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tại các cơ quan, tổ chức trên phạm vi toàn tỉnh về công tác bảo vệ BMNN (trừ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý).

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Lập danh mục bí mật Nhà nước, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật Nhà nước

1. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức đối chiếu để xác định phạm vi bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật của cơ quan, đơn vị gửi đến Hội đồng thẩm định danh mục bí mật Nhà nước (Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét lập danh mục bí mật Nhà nước gửi đến Bộ Công an.

a) Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật được gửi đến Bộ Công an trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

[...]