ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
661/QĐHC-CTUBND
|
Sóc
Trăng, ngày 11 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH
SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản ngày 14/6/2005;
Căn cứ
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ
Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng;
Căn cứ
Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ
Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
ở Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 09/7/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm đò, khai thác và sử dụng
khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ
Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020;
Căn cứ
Quyết định số 423/QĐ-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, tỉnh Sóc
Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 với các nội dung
chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát triển
1. Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD) phải
phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành, quy hoạch tổng thể phát triển VLXD ở Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch ngành
công nghiệp xi măng Việt Nam; phát triển bền vững, sử dụng tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo đảm trật tự
an toàn xã hội.
2. Phát triển một số chủng loại VLXD thông dụng,
có lợi thế như gạch nung, gạch không nung sử dụng tro xỉ nhiệt điện, tấm lợp
kim loại để đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh; chú trọng phát triển các loại
vật liệu mới có chất lượng và giá trị kinh tế cao nhằm tạo đột phá trong quá
trình phát triển.
3. Đầu tư các cơ sở sản xuất với quy mô vừa và nhỏ,
công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu tốn ít năng lượng; từng bước loại bỏ các cơ
sở sản xuất có công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp.
4. Tập trung các cơ sở sản xuất mới vào các khu, cụm
công nghiệp; phân bố các cơ sở sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ và điều kiện
cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông.
5. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển sản xuất VLXD; tổ chức sắp xếp lại lực lượng sản xuất thủ công, tập
trung thành các, cơ sở có quy mô công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ sở chuyển đổi công nghệ, đầu tư thiết bị tiên tiến để nâng
cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu chung
Phát
triển sản xuất VLXD nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên vật liệu và lao động
tại chỗ; tăng cường năng lực, mở rộng quy mô và chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu xây dựng ngày càng tăng trong tỉnh và cung ứng ra thị trường một
số tỉnh trong khu vực; góp phần gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển sản xuất VLXD để đáp ứng cơ bản nhu
cầu một số chủng loại VLXD chủ yếu; mở rộng thị trường tiêu thụ ra các địa
phương khác đối với các sản phẩm bê tông, vật liệu nhựa, composit...
- Giá trị sản xuất VLXD tăng trung bình 20%/năm từ
nay đến năm 2020;
- Thu hút khoảng 1.700 lao động bổ sung cho các
cơ sở sản xuất VLXD.
III. Định hướng phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng đến năm
2020
1. Sản phẩm xi măng nghiền
Khuyến khích
kêu gọi đầu tư 01 trạm nghiền xi măng công suất 500.000 tấn/năm tại khu công
nghiệp Trần Đề trong giai đoạn từ nay đến 2015 nhằm tận dụng nguồn tro xỉ than
của các nhà máy nhiệt điện làm nguồn phụ gia khoáng hoạt tính cho xi măng.
2. Vật liệu xây
a) Phương hướng phát triển
- Đầu tư phát triển một số cơ sở sản xuất gạch
nung với công nghệ sản xuất tiên tiến để thay thế cơ sở sản xuất gạch thủ công
nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạn
chế ô nhiễm môi trường;
- Bên cạnh sản xuất gạch nung với công nghệ tiên
tiến, khuyến khích phát triển sản xuất gạch không nung với công nghệ tiên tiến
nhằm tái sử dụng nguồn phế thải công nghiệp và dần thay thế gạch nung; phấn đấu
đưa tỷ lệ gạch không nung lên khoảng 70% vào năm 2020;
- Hạn chế phát triển sản phẩm gạch nung do nguồn
nguyên liệu chủ yếu là từ đất hạ cốt ruộng; nghiêm cấm sử dụng đất trồng lúa để
làm gạch;
- Khuyến khích sử dụng tro, xỉ thải từ nhà máy
nhiệt điện Long Phú để làm nguyên liệu sản xuất gạch không nung, bê tông nhẹ
đáp ứng nhu cầu xây dựng tại khu vực nông thôn và các nhà cao tầng tại các khu
đô thị mới;
- Tổ chức sắp xếp lại sản xuất các cơ sở nhỏ lẻ,
sản xuất thủ công; hướng dẫn, khuyến khích các hộ tư nhân liên doanh, liên kết,
góp vốn mở rộng sản xuất, chuyển đổi công nghệ để nâng cao chất lượng và cải
thiện môi trường. Từ nay đến năm 2015, không cấp giấy phép xây dựng mới lò gạch
thủ công và đến năm 2015 xóa bỏ toàn bộ các lò gạch thủ công trên toàn tỉnh.
b) Phương án quy hoạch cụ thể
- Từ nay đến năm 2015:
+ Tiếp
tục đầu tư, duy trì sản xuất tại các cơ sở sản xuất hiện có với tổng công suất
33 triệu viên/năm, gồm gạch ống và gạch thẻ;
+ Đầu
tư 01 cơ sở sản xuất gạch nung tuy nen công suất 20 triệu viên/năm tại ấp Tam
Sóc C2, xã Mỹ Thuận, huyện Mỹ Tú; nguồn nguyên liệu là
đất gò không canh tác, đất bãi hoang được quy hoạch, đất tận dụng từ khơi thông
lòng sông, kênh rạch, đất ven sông không sản xuất nông nghiệp, đất hạ cốt ruộng;
+ Đầu
tư 01 cơ sở sản xuất gạch tuy nen công suất 20 triệu viên/năm tại xã An Lạc
Thôn, huyện Kế Sách; nguồn nguyên liệu là đất bãi ven sông, có bồi đấy hàng năm
được quy hoạch, đất hạ cốt ruộng;
+ Thay
đổi công nghệ sản xuất gạch nung cho các lò thủ công theo hướng tiết kiệm năng
lượng, sử dụng nguồn nguyên liệu đốt là trấu, đảm bảo vệ sinh môi trường;
+ Đầu
tư 01 cơ sở sản xuất bê tông bọt công suất 60.000m3/năm tại khu công
nghiệp An Nghiệp, thành phố Sóc Trăng, sử dụng nguồn nguyên liệu là xi măng,
cát, chất tạo bọt, tro nhiệt điện; sản phẩm chủ yếu là gạch bloc, tấm panen cách âm, cách nhiệt;
+ Đầu
tư 02 cơ sở sản xuất gạch không nung công suất 25 triệu viên/năm/cơ sở tại khu
công nghiệp An Nghiệp (thành phố Sóc Trăng), khu công nghiệp Đại Ngãi (huyện
Long Phú); nguồn nguyên liệu là xỉ nhiệt điện, cát, xi măng;
+ Duy trì lực lượng sản xuất gạch thủ công tại
các huyện: Mỹ Xuyên (03 cơ sở), Long Phú (02 cơ sở), Mỹ Tú (01 cơ sở), Thạnh Trị
(02 cơ sở), Châu Thành (08 cơ sở) với tổng công suất 11 triệu viên/năm, sử dụng
nguồn nguyên liệu đất tận dụng từ cải tạo đồng ruộng, nạo vét kênh, mương.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Đầu
tư 01 cơ sở sản xuất gạch nung lò tuy nen công suất 20 triệu viên/năm tại xã Thạnh Trị,
huyện Thạnh Trị, sử dụng nguồn đất sét, đất hạ cốt ruộng tại các xã: Thạnh Trị,
Châu Hưng, Lâm Khiết theo quy hoạch của huyện;
+ Đầu
tư 02 dây chuyền sản xuất gạch không nung với công suất mỗi dây chuyền là 25
triệu viên/năm tại khu công nghiệp Trần Đề (huyện Trần Đề), khu công nghiệp Long Hưng (huyện Mỹ Tú);
+ Đầu
tư 01 cơ sở bê tông khí chưng áp AAC công suất 200.000m3/năm, tương
đương 144 triệu viên/năm tại khu công nghiệp Trần Đề, huyện Trần Đề, sử dụng nguồn nguyên liệu là tro bay, vôi xi măng bột
nhôm; sản phẩm chủ yếu là gạch bloc, panen, tấm tường, tấm sàn, vách ngăn sử dụng cho các công trình
dân dụng, công nghiệp, đặc biệt là nhà cao tầng;
+ Xóa bỏ
toàn bộ các cơ sở sản xuất gạch nung thủ công trên địa bàn tỉnh.
3. Vật liệu lợp
a) Phương hướng phát triển
Khuyến
khích đầu tư sản xuất các sản phẩm như tấm lợp kim loại (tôn), ngói xi măng -
cát có chất lượng cao, tính năng sử dụng vượt trội (Tonmat), màu sắc đa dạng,
thẩm mỹ nhằm đáp ứng nhu cầu vật liệu lợp trong tỉnh.
b) Phương án quy hoạch cụ thể
- Giai đoạn từ nay đến 2015:
+ Duy trì
sản xuất các cơ sở gia công tấm lợp kim loại, sản xuất theo nhu cầu thị trường,
đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và một phần cho các tỉnh lân cận;
+ Đầu
tư 01 cơ sở ngói xi măng - cát công suất 0,24 triệu m2/năm tại xã
Thuận Hòa, huyện Châu Thành, sử dụng nguyên liệu là xi măng, cát vàng (có thể lấy
từ An Giang, Đồng Tháp), sản phẩm ngói có kích thước 10v/m2;
+ Đầu
tư 02 cơ sở sản xuất vật liệu lợp Tônmat với công suất mỗi cơ sở là 100.000m2/năm
tại thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành và xã An Lạc Thôn, huyện Kế Sách.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Đầu
tư mở rộng cơ sở sản xuất vật liệu lợp Tonmat tại huyện Châu Thành, nâng công
suất lên 200.000m2/năm;
+ Đầu
tư mới 01 cơ sở sản suất Tonmat tại thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa, công suất 100.000m2/năm.
4. Đá xây dựng
Trong
các giai đoạn tới, tỉnh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp ở các tỉnh có mỏ đá xây
dựng để tạo nguồn cung cấp ổn định, đáp ứng nhu cầu xây
dựng của địa phương.
5. Cát xây dựng, cát san lấp
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2015
+ Tiếp
tục đầu tư để phát huy năng lực khai thác đối với các cơ sở đã được cấp phép với
tổng công suất khoảng 380.000m3/năm;
+ Đầu
tư 01 cơ sở khai thác cát tại khu vực đã được Chi nhánh Công ty cổ phần Đầu tư
và Dịch vụ Tài chính Vinashin thăm dò tại xã An Thạnh 1, huyện Cù Lao Dung,
công suất 100.000m3/năm để phục vụ xây dựng các khu, cụm công nghiệp,
khu đô thị trên địa bàn tỉnh;
+ Đầu
tư 01 cơ sở khai thác cát sông Hậu công suất 450.000m3/năm tại khu vực
đã được Công TNHH Yến Nhật thăm dò tại xã Long Phú, huyện Long Phú và xã Đại Ân 1, huyện Cù
Lao Dung;
+ Đầu
tư thăm dò khai thác tại các xã Phong Nẫm, An Lạc Tây, Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách; xã Song Phụng, Đại
Ngãi, huyện Long Phú; xã An Thạnh 1, An Thạnh Tây, An Thạnh Đông, huyện Cù Lao
Dung với tổng diện tích khu vực thăm dò khoảng 20,9 triệu m2, trữ lượng
ước tính khoảng 45,7 triệu m3;
+ Thành
lập các doanh nghiệp khai thác mới tại các khu vực đã được thăm dò trên sông Hậu
thuộc các huyện: Kế Sách, Long Phú, Cù Lao Dung với tổng công suất khai thác
khoảng 600.000 m3/năm;
+ Tận
thu cát làm vật liệu san lấp trong các dự án nạo vét lòng sông; thông luồng
giao thông thủy.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
+ Tiếp
tục đầu tư thăm dò khai thác tại các xã Long Đức, thị trấn Long Phú, huyện Long
Phú; xã Đại Ân 2, xã Trung Bình, huyện Trần Đề; xã Đại An 1, xã An Thạnh Nam, huyện Cù Lao Dung với tổng
diện tích thăm dò khoảng 19,1 triệu m2, tổng khối lượng ước tính khoảng 39,3 triệu m3. Trên cơ sở
đó đánh giá đầy đủ chất, trữ lượng làm cơ sở cấp phép khai thác;
+ Tiếp
tục đầu tư các cơ sở khai thác mới tại các khu vực đã được thăm dò trên sông Hậu
thuộc huyện Long Phú, Cù Lao Dung với tổng công suất khai thác khoảng 800.000 m3/năm;
+ Đầu
tư mở rộng, nâng năng lực khai thác của các cơ sở đã được cấp phép trong giai
đoạn trước nhằm nâng năng lực khai thác toàn tỉnh đạt 2 triệu m3/năm;
+ Tiếp
tục tận thu cát làm vật liệu san lấp trong các dự án nạo vét lòng sông, thông
luồng giao thông thủy.
6. Vật liệu trang trí hoàn thiện
- Đầu tư chiều sâu để tiếp tục phát triển các cơ
sở sản xuất gạch lát bê tông màu hiện có trên địa bàn thành phố Sóc Trăng và huyện Mỹ Xuyên, phát huy hết công, suất đạt 200.000m2/năm;
- Đầu tư 01 dây chuyền sản xuất gạch lát bê tông
màu công suất 50.000m2/năm tại thành phố Sóc Trăng trong giai đoạn từ
nay đến năm 2015;
- Đầu tư 01 cơ sở sản xuất gạch terrazzo công suất 150.000m2/năm tại khu công nghiệp An
Nghiệp, thành phố Sóc Trăng với công nghệ hiện đại trong giai đoạn từ nay đến
năm 2015, sử dụng nguyện liệu là cát, xi măng, mạt đá, bột màu.
7. Sản xuất bê tông
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2015:
- Duy trì sản xuất 03 cơ sở bê tông ly tâm hiện
có với tổng công suất 107.000m3/năm;
- Đầu tư thêm 02 cơ sở bê tông đúc sẵn với công
suất mỗi cơ sở là 20.000m3 (5.000m3/năm bê tông đúc sẵn,
15.000m3/năm bê tông tươi) tại khu công nghiệp Trần Đề, huyện Trần Đề; khu công nghiệp Long Hưng, huyện Mỹ Tú trong giai đoạn từ
nay đến 2015;
- Duy trì sản xuất 66 cơ sở sản xuất cấu kiện bê tông nhỏ thủ công bán cơ giới hiện có trên toàn tỉnh,
sản xuất các loại cột nhà, tấm đan, tấm bó vỉa hè... với tổng công suất là
38.000m3;
b) Đến năm 2020, năng lực sản xuất toàn tỉnh đạt
155.000m3 bê tông đúc sẵn/năm và 130.000m3 bê tông thương
phẩm/năm.
8. Một số loại VLXD khác
a) Vật liệu nhựa
Đầu tư
01 cơ sở sản xuất vật liệu nhựa (cửa nhựa, tấm nhựa ốp tường, ốp trần, ống cấp
thoát nước) công suất 15.000 tấn/năm tại khu công nghiệp Đại Ngãi, huyện Long
Phú trong giai đoạn từ nay đến năm 2015;
b) Tấm xi măng cốt sợi gỗ
Đầu tư
01 cơ sở sản xuất tấm xi măng cốt sợi gỗ với công suất 60m3/ca,
tương đương 15.000m3/năm tại xã Mỹ Phước, huyện Mỹ Tú trong giai đoạn
từ nay đến năm 2015; nguyên liệu sản xuất chủ yếu là sợi gỗ, xi măng, dung dịch
muối, nước;
c) Ván ép
Đầu tư 01
cơ sở sản xuất ván ép công suất 2.000m3/năm tại huyện Kế Sách; 01 cơ
sở công suất 2.000m3/năm tại xã Hưng Phú, huyện Mỹ Tú trong giai đoạn
từ nay đến năm 2015; nguyên liệu chủ yếu là gỗ vườn, gỗ tràm, bạch đàn các phế
liệu trong chế biến gỗ.
d) Vật liệu composite
Đầu tư
01 cơ sở sản xuất vật liệu polyme composite với công suất 30.000m2/năm tại khu công nghiệp
An Nghiệp trong giai đoạn từ nay đến năm 2015; nâng cấp công suất lên 60.000m2/năm trong giai đoạn 2016 - 2020;
nguyên liệu chủ yếu là sợi thủy tinh, nhựa polyeste.
đ) Chế
biến tro xỉ nhiệt điện
Đầu tư
01 cơ sở tuyển tro với công suất 250.000 tấn/năm tại xã Long Đức, huyện Long
Phú trong giai đoạn 2013 - 2015; nâng công suất lên 500.000 tấn trong giai đoạn
2016 - 2020.
IV. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
a) Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư
- Huy động vốn trong nước cho các công trình đầu
tư chiều sâu, cải tạo công nghệ, mở rộng sản xuất;
- Huy động vốn trong các doanh nghiệp trong nước
bằng các biện pháp khuyến khích tiết kiệm để tích lũy cho tái sản xuất, mở rộng
và tăng cường hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp ở các tỉnh khác để cùng
góp vốn đầu tư; khuyến khích các ngân hàng ưu tiên cho vay vốn tín dụng với lãi
suất ưu đãi, thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp;
- Huy động các nguồn vốn trong dân cư bằng cách
khuyến khích tư nhân lập các cơ sở sản xuất VLXD; phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp;
- Đa dạng hóa các hình thức liên doanh; khuyến
khích liên doanh dưới dạng góp vốn bằng tài nguyên, đất đai, lao động và vay vốn
nước ngoài để nhập thiết bị đối với các công trình sản xuất
VLXD đầu tư mới, quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, đòi hỏi vốn đầu tư lớn;
- Tranh thủ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, xây dựng công trình cấp thoát nước, mở rộng
mạng lưới điện ngoài hàng rào, phục vụ cho các nhà máy sản xuất VLXD;
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, hợp
tác với các tỉnh, thành phố trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các nhà đầu tư
tiềm năng, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn để thu hút đầu tư. Bổ sung
chính sách khuyến khích thu hút các dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư lớn, công
nghệ tiên tiến, sản xuất sạch, thân thiện môi trường.
b) Chuẩn bị các điều kiện để kêu gọi đầu tư
- Chủ động thông báo danh mục các dự án kêu gọi đầu
tư; tiến hành đánh giá trữ lượng nguồn đất làm nguyên liệu cho sản xuất gạch
nung, nguồn cát sông có thể khai thác nhằm làm cơ sở quản lý và cấp phép khai thác; lựa chọn địa điểm cho các công trình đã được quy hoạch; có cơ chế, chính
sách hỗ trợ các nhà đầu tư như: đơn giản hóa thủ tục, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở
hạ tầng chủ yếu ngoài hàng rào nhà máy; xúc tiến tìm hiểu, tiếp xúc với các chủ đầu tư các nhà máy sản xuất clanhke
để liên kết đầu tư trạm nghiền xi măng;
- Ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích sử
dụng nguồn phế thải công nghiệp làm nguyên liệu cho sản xuất.
c) Phát triển nguồn nhân lực kết hợp với phát triển
khoa học công nghệ
- Thực hiện xã hội hóa đào tạo nghề, đa dạng hóa
các loại hình đào tạo nghề; kết hợp đào tạo chuyên môn kỹ thuật với ngoại ngữ,
tin học, quản trị kinh doanh, marketing,... đảm bảo người lao động có thể tiếp cận trình độ công nghệ,
kỹ thuật cao và nền sản xuất hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường;
- Phát triển ngành nghề đào tạo gắn với thị trường
lao động; khuyến khích đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu, lao động ở nông thôn,
vùng khó khăn; mở rộng hợp tác với các trung tâm đào tạo nghề;
- Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu
hút cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao và lực lượng lao động có tay nghề giỏi trong tỉnh cũng như từ các địa phương khác về làm việc;
khuyến khích học sinh, sinh viên trong tỉnh theo học các ngành nghề về sản xuất
VLXD bằng cách tiếp nhận vào các cơ sở sản xuất VLXD để đào tạo;
- Khuyến khích các dịch vụ tư vấn, nghiên cứu và
chuyển giao khoa học công nghệ nhằm đẩy mạnh hoạt động của thị trường khoa học
công nghệ trong lĩnh vực sản xuất VLXD; tăng cường đổi mới trang thiết bị, công
nghệ sản xuất hiện đại, tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường; tăng
cường đầu tư, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, ưu tiên cho lĩnh vực
sản xuất VLXD sử dụng phế thải công nghiệp; trước mắt tiến hành
nghiên cứu sử dụng tro nhiệt điện thay thế đất sét làm gạch và sử dụng cát mịn để làm bê tông đầm lăn, làm đường giao thông; tuyên
truyền, khuyến khích sử dụng các sản phẩm VLXD không nung, các vật liệu mới.
d) Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
- Phổ biến rộng rãi quy hoạch cho các ngành, các
cấp chính quyền, các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để nghiên cứu,
quản lý và chuẩn bị tham gia đầu tư phát triển VLXD; đảm bảo cấp phép khai thác
tài nguyên và đầu tư các nhà máy sản xuất VLXD theo đúng quy hoạch; đảm bảo
tuân thủ các quy định về đánh giá tác động môi trường, yêu cầu về các biện pháp xử lý môi trường bắt buộc, chọn lọc công
nghệ, thiết bị tiên tiến đối với các dự án đầu tư mới;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư sản xuất VLXD; tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, nghĩa vụ của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với xã hội và người tiêu dùng; tăng cường đội
ngũ cán bộ quản lý chuyên ngành nhằm thường xuyên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
đầu tư khai thác và sản xuất VLXD; kiên quyết xóa bỏ các cơ sở sản xuất kém hiệu
quả, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật về đất đai, tài nguyên khoáng sản.
đ) Mở rộng
và phát triển thị trường
- Hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết kế, mẫu mã, công nghệ để nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất;
- Thực hiện chương trình xây dựng và phát triển
thương hiệu sản phẩm của địa phương, kết hợp với các hoạt động xúc tiến thương
mại để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; xây dựng quỹ xúc tiến thương mại.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Công bố và phổ biến rộng rãi quy hoạch; xem
xét, điều chỉnh quy hoạch kịp thời; đồng thời, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất
vật liệu xây dựng đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao;
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
Thương, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định các dự án đầu tư sản xuất VLXD theo
đúng quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ
tuyên truyền về hiệu quả kinh tế, kỹ thuật trong việc sử dụng các sản phẩm VLXD
mới;
d) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
thường xuyên tiến hành kiểm tra các doanh nghiệp có tham gia hoạt động khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng (sét gạch ngói, cát xây dựng,...), các cơ
sở sản xuất VLXD; xử lý nghiêm các đơn vị sản xuất, khai thác vi phạm luật đất
đai, luật khoáng sản và các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường; tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình
khai thác, sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 30/7/2007 của Chính phủ;
đ) Chủ
trì chỉ đạo và thực hiện lộ trình xóa bỏ sản xuất gạch nung thủ công gây ô nhiễm
môi trường theo đúng quy định vào năm 2015.
2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo đúng chức năng nhiệm
vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân, Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: TH, XD, KT, HC.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|