THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2015/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC HẢI
QUAN TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 36/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức, nhiệm vụ và
hoạt động của Hải quan các cấp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Tổng cục Hải quan là tổ chức trực
thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính
quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm
vi cả nước.
2. Tổng cục Hải quan có tư cách pháp
nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở
tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Các dự án Luật, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội; dự thảo nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về hải quan;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề
án, dự án quan trọng về hải quan;
c) Dự toán thu thuế xuất nhập khẩu
hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem
xét, quyết định:
a) Dự thảo thông tư, quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác về hải quan;
b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành
hải quan;
c) Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam theo quy định của Luật Hải quan.
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản cá biệt theo quy định của pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án, đề án về hải
quan sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về hải quan.
6. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
b) Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực
hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ
thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;
d) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
đ) Kiểm tra sau thông quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Tổ chức thực hiện công tác phân
tích, kiểm tra về tiêu chuẩn, chất lượng, kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của các Bộ hoặc
phân công của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện công tác phân
loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối
với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hải quan;
h) Kiến nghị với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật hải quan; phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử
dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại trong ngành hải quan.
9. Hướng dẫn việc thực hiện pháp luật
về hải quan; hỗ trợ đối tượng nộp thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của pháp luật.
10. Tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về hải quan; tổ chức thực hiện một cửa quốc gia, một cửa ASEAN
và thực hiện cơ chế kết nối một cửa quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế,
các quốc gia, các vùng lãnh thổ theo các cam kết quốc tế Việt Nam là thành viên
hoặc theo phân công của Chính phủ; tổ chức thực hiện thống kê nhà nước về hải
quan.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về hải
quan theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp
luật.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Tổng cục Hải quan theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của
pháp luật.
13. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê duyệt.
14. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Các tổ chức hải quan ở trung ương:
a) Vụ Pháp chế;
b) Vụ Hợp tác quốc tế;
c) Vụ Tổ chức cán bộ;
d) Vụ Thanh tra - Kiểm tra;
đ) Văn phòng (có đại diện tại thành
phố Hồ Chí Minh);
e) Cục Giám sát quản lý về hải quan;
g) Cục Thuế xuất nhập khẩu;
h) Cục Điều tra chống buôn lậu;
i) Cục Kiểm tra sau thông quan;
k) Cục Tài vụ - Quản trị;
l) Cục Quản lý rủi ro;
m) Cục Kiểm định hải quan;
n) Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan;
o) Viện Nghiên cứu Hải quan;
p) Trường Hải quan Việt Nam;
q) Báo Hải quan.
Các tổ chức quy định từ Điểm a đến Điểm
n Khoản này là tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nước; các tổ chức quy định từ Điểm o đến Điểm q là tổ chức sự nghiệp.
2. Các tổ chức hải quan ở địa phương:
a) Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thuộc Tổng cục Hải quan:
- Cục Hải quan thành phố Hà Nội;
- Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh;
- Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng;
- Cục Hải quan thành phố Hải Phòng;
- Cục Hải quan thành phố Cần Thơ;
- Cục Hải quan tỉnh An Giang;
- Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu;
- Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh;
- Cục Hải quan tỉnh Bình Định;
- Cục Hải quan tỉnh Bình Dương;
- Cục Hải quan tỉnh Bình Phước;
- Cục Hải quan tỉnh Cà Mau;
- Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng;
- Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk;
- Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai;
- Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp;
- Cục Hải quan tỉnh Điện Biên;
- Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum;
- Cục Hải quan tỉnh Hà Giang;
- Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh;
- Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang;
- Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa;
- Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn;
- Cục Hải quan tỉnh Lào Cai;
- Cục Hải quan tỉnh Long An;
- Cục Hải quan tỉnh Nghệ An;
- Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình;
- Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam;
- Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh;
- Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi;
- Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị;
- Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh;
- Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa;
- Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm
soát Hải quan và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Việc thành lập, sáp nhập, giải thể
các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định.
c) Các đơn vị quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản này có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Tổng cục
Hải quan.
Điều 4. Lãnh đạo
Tổng cục
1. Tổng cục Hải quan có Tổng cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng.
2. Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục
trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo quy định
của pháp luật.
3. Tổng cục trưởng là người đứng đầu
Tổng cục Hải quan, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài
chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Hải quan. Phó Tổng cục
trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực được
phân công.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2016 và thay thế Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Số lượng Phó Tổng cục trưởng của Tổng
cục Hải quan được thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ cho
đến khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định khác.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|