Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2011 về quy định "Mức thu thủy lợi phí và mức bù thủy lợi phí đối với tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 639/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/03/2011
Ngày có hiệu lực 28/03/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Đảng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 639/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 28 tháng 03 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH "MỨC THU THỦY LỢI PHÍ VÀ MỨC BÙ THỦY LỢI PHÍ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI"

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi và Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 2 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP; Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 351/TC-NS, ngày 15 tháng 3 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định "Mức thu thủy lợi phí và mức bù thủy lợi phí đối với tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, mức thu và bù thủy lợi phí trước đây thực hiện theo mức quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ. Bãi bỏ Quyết định số 656/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên KTCTTL Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đảng

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU THỦY LỢI PHÍ VÀ MỨC BÙ THỦY LỢI PHÍ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Điều I. Quy định mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí, tiền nước áp dụng cho từng đối tượng công trình

1. Đối với các công trình đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước (Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác công trình thủy lợi): Mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí thực hiện theo đơn giá mức thủy lợi phí và tiền nước quy định tại Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ. Riêng nuôi trồng thủy sản nuôi cá bè tại công trình chứa nước thủy lợi được thu theo mức 9% trị giá sản lượng thu được.

2. Đối với các công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách Nhà nước do đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi thỏa thuận với hộ dùng nước.

a. Mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:

Vùng và biện pháp công trình

Mức thu (1.000đồng/ha/vụ)

1. Các xã, phường đồng bằng, trung du:

 

- Tưới tiêu bằng động lực

939

- Tưới tiêu bằng trọng lực

824

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

866

2. Các xã miền núi

 

- Tưới tiêu bằng động lực

670

- Tưới tiêu bằng trọng lực

566

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

635

Trong hệ thống công trình dịch vụ, căn cứ vào chất lượng phục vụ để áp dụng mức thu như sau:

- Trường hợp tưới tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.

- Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực.

- Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ Đông thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.

- Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định danh mục công trình cụ thể và biện pháp tưới tiêu áp dụng đối với từng công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân đầu tư bằng nguồn vốn tự có quản lý và sử dụng.

b. Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:

TT

Các đối tượng dùng nước

Đơn vị

Thu theo các biện pháp công trình

1

Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp

đồng/m3

1.500

750

2

Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi

đồng/m3

1.100

750

3

Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu

đồng/m3

850

700

4

Cấp nước để nuôi trồng thủy sản

đồng/m3

700

500

 

 

đồng/m2 mặt thoáng

250

 

5

- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi;

- Nuôi cá bè.

% giá trị sản lượng

9%

 

- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.

[...]