Thông tư 26/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 154/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ Công trình thủy lợi do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 26/2008/TT-BTC
Ngày ban hành 28/03/2008
Ngày có hiệu lực 30/04/2008
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 26/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 154/2007/NĐ-CP NGÀY 15/10/2007 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 143/2003/NĐ-CP NGÀY 28/11/2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 143/2003/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 154/2007/NĐ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác nhận diện tích đất được miễn và không được miễn thủy lợi phí, việc lập dự toán, cấp phát, thanh, quyết toán khoản cấp bù thủy lợi phí được miễn; việc hỗ trợ tài chính để thực hiện xử lý xóa nợ đọng thủy lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG MIỄN THỦY LỢI PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Đối tượng miễn thuỷ lợi phí:

1.1. Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối trong hạn mức giao đất nông nghiệp, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng.

1.2. Diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì được miễn toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; không phân biệt trong hay ngoài hạn mức giao đất.

2. Đối tượng không miễn thủy lợi phí:

2.1. Diện tích đất vượt hạn mức giao cho hộ gia đình, cá nhân (trừ diện tích đất được quy định tại điểm 1.2, khoản 1 mục I Thông tư này).

2.2. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng mặt nước, lòng hồ chứa nước của các công trình thủy lợi để khai thác, nuôi trồng thủy sản đã thu thủy lợi phí theo Nghị định số 143/2003/NĐ-CP.

2.3. Các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiêu nước cho sản xuất công nghiệp, cấp nước cho nhà máy nước sạch, các hoạt động kinh doanh thủy điện, kinh doanh du lịch, vận tải qua cống, âu thuyền và các hoạt động khác được hưởng lợi từ công trình thủy lợi.

2.4. Các tổ chức, cá nhân nộp thủy lợi phí cho tổ hợp tác dùng nước theo thỏa thuận để phục vụ cho hoạt động của tổ hợp tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của tổ hợp tác dùng nước đến mặt ruộng.

2.5. Diện tích nằm trong phạm vi tưới, tiêu và cấp nước của các hệ thống công trình thủy lợi do các tổ chức, cá nhân đầu tư bằng các nguồn vốn không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước và nộp thủy lợi phí theo mức thỏa thuận giữa đơn vị quản lý thủy nông và hộ dùng nước.

2.6. Các đối tượng khác được hưởng lợi từ các công trình thủy lợi không được quy định tại khoản 1 mục I nêu trên.

3. Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là đơn vị quản lý thủy nông) được ngân sách hỗ trợ khi thực hiện miễn thủy lợi phí bao gồm:

3.1. Các Công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty cổ phần và các công ty khác tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

3.2. Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thủy lợi: Trung tâm quản lý, khai thác công trình thủy lợi, Ban quản lý, khai thác công trình thủy lợi, Trạm quản lý khai thác công trình thủy lợi.

3.3. Các tổ hợp tác dùng nước: Ban quản lý thủy nông, tổ đường nước, đội thủy nông, hội dùng nước, hiệp hội dùng nước, hợp tác xã nông nghiệp được giao quản lý các công trình thủy lợi đầu mối đến cống đầu kênh của tổ hợp tác dùng nước phục vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản có thu thủy lợi phí.

Các đơn vị quản lý thủy nông phải được cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định thành lập, hoặc có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc được đại hội xã viên thông qua quy chế, điều lệ hoạt động và được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc thị xã nơi đóng trụ sở chính.

4. Nguồn kinh phí để cấp bù do miễn thủy lợi phí theo quy định tại Nghị định số 154/2007/NĐ-CP:

4.1. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí cấp bù cho các đơn vị quản lý thủy nông trung ương và các đơn vị quản lý thủy nông của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương.

4.2. Ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều tiết nguồn thu về ngân sách trung ương cấp bù cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi của địa phương.

5. Công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, ngoài kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí chênh lệch thu chi, kinh phí sửa chữa lớn công trình thủy lợi, trích 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của pháp luật, trong đó:

- Ngân sách trung ương bố trí và hỗ trợ kinh phí cho các công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi do Trung ương quản lý.

- Ngân sách địa phương bố trí và hỗ trợ kinh phí cho các công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC MIỄN THỦY LỢI PHÍ

1. Trình tự xác nhận đối tượng và diện tích đất được miễn thủy lợi phí:

1.1. Đơn vị quản lý thủy nông phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào bản đồ giải thửa, hình thức tưới nước, tiêu nước, cấp nước, hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước giữa đơn vị quản lý thủy nông với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để lập bảng kê đối tượng và diện tích đất được tưới nước, tiêu nước, cấp nước được miễn thủy lợi phí theo mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.

[...]