ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 625/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 12 tháng 4
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP
ngày 25/8/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg
ngày 28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện và điều chỉnh
nội dung dự án của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp
giai đoạn 2010-2014 để thực hiện giai đoạn 2015-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 23/TTr-STP ngày 31 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017 - 2020”.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này; định kỳ
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; Chủ
tịch Hiệp hội các doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh; Chủ tịch
Liên minh hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Huy
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN
2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục thực hiện Chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, bám sát mục tiêu, yêu
cầu của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hướng trọng tâm đến việc hỗ trợ trực tiếp, thiết
thực nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp.
Triển khai hiệu quả các Nghị quyết của
Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (Nghị
quyết số 19/NQ-CP các năm 2014, 2015, 2016 và năm 2017) và Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp đến năm 2020, góp
phần cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong những năm tiếp
theo.
Nâng cao hiệu quả tuân thủ pháp luật
của doanh nghiệp; tạo lập các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động thực thi
pháp luật để giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả; phòng chống rủi ro pháp
lý và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; góp phần nâng cao công
tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
Thực hiện hỗ trợ pháp lý đối với các
doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, không phân biệt hình thức sở hữu,
hình thức tổ chức, quy mô kinh doanh và lĩnh vực hoạt động. Lồng ghép, kết hợp
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp với việc thực hiện các chương trình,
Đề án khác có liên quan đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Các tổ chức đại diện của doanh nghiệp
chủ động tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình; đồng thời, phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước và các tổ chức có liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu
pháp luật, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp trong việc yêu cầu thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
HỖ TRỢ PHÁP LÝ
Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác
và tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
III. HÌNH THỨC, NỘI
DUNG HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
1. Nâng cao hiệu quả công tác hỗ
trợ khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
a) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
Nâng cấp Cổng thông tin điện tử; tiến hành rà soát, bổ sung
các tính năng, cập nhật mới thông tin, tài liệu, kết nối Cổng thông tin điện tử
của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (vbpl.vn), liên kết thông tin
hoạt động của doanh nghiệp với hoạt động của các Sở, Ban, ngành, Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng để phục vụ nhu cầu
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời, đăng Công báo, Cổng thông tin điện tử của tỉnh các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp do Hội đồng nhân dân (sau đây gọi tắt là HĐND), Ủy
ban nhân dân (sau đây gọi tắt là UBND) tỉnh ban hành; các văn bản hướng dẫn của
các Sở, Ban, ngành; văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các huyện, thị xã
trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã có trách nhiệm gửi các văn bản hướng dẫn, văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, các thông tin pháp lý những kiến nghị
của doanh nghiệp và nhà đầu tư...về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp liên quan đến
hoạt động đối thoại, đào tạo, xúc tiến thương mại và đầu tư, xử lý để đăng Công
báo, thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc đăng tải trên trang
thông tin điện tử của các đơn vị.
c) Trên cơ sở rà soát, hệ thống hóa văn
bản theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ; Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm đăng Công báo, Cổng thông tin điện tử của tỉnh danh mục các văn bản
hết hiệu lực thi hành, văn bản có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đổi mới công tác giới thiệu, phổ
biến và bồi dưỡng kiến thức pháp luật để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Hiệp Hội các
doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh và các
Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát để nắm bắt thông tin về
thực trạng áp dụng pháp luật của doanh nghiệp, nhu cầu của doanh nghiệp về bồi
dưỡng pháp luật kinh doanh để có cơ sở xây dựng các hoạt động hỗ trợ phù hợp,
đáp ứng yêu cầu và kỳ vọng của doanh nghiệp.
Cung cấp, cập nhật các loại tài liệu
do các cơ quan Trung ương và HĐND, UBND tỉnh ban hành có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước); tài liệu bồi
dưỡng pháp luật về kinh doanh cho doanh nghiệp về kỹ năng, nghiệp vụ theo các
chuyên đề phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, đăng tải lên chuyên mục “Hỗ
trợ pháp lý doanh nghiệp”, “Doanh nghiệp” trên Cổng thông
tin điện tử của Sở, Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Căn cứ vào tình hình thực tế, phối hợp
với các cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu ban hành kế hoạch và tổ chức triển
khai, phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật mới ban hành liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập
trung giới thiệu nội dung các luật mới, chuyên đề pháp luật kinh doanh liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với các loại hình
doanh nghiệp trên địa bàn của tỉnh; Phổ biến, quán triệt nội dung Bản cam kết
giữa tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về việc tạo lập môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp nhằm thu hút đầu tư, tạo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp biên soạn các loại tài liệu giới
thiệu các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh ban hành liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp để tuyên truyền, phổ biến cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham
mưu thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh
triển khai Chương trình khởi sự Doanh nghiệp năm 2017; đồng thời, đề xuất, tham
mưu Kế hoạch thực hiện trong những năm tiếp theo.
3. Giải đáp pháp luật cho doanh
nghiệp
Các Sở, Ban, ngành, Hiệp hội các
doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh, Liên minh hợp tác xã của tỉnh trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bằng các hình thức quy định tại khoản 3 Điều
10 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ, tổ chức tiếp nhận
các vướng mắc, phản ánh của doanh nghiệp và thực hiện giải đáp hoặc chuyển đến các cơ quan chức năng có liên quan giải đáp pháp luật cho doanh
nghiệp (trừ các yêu cầu giải đáp pháp luật về các trường hợp cụ thể liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp). Trong đó, ưu tiên thực hiện bằng
hình thức giải đáp thông qua mạng điện tử trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh và Website của các đơn vị.
Trung tâm Hành chính công tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp để giải đáp thắc mắc về thủ tục hành chính,
hướng dẫn việc hoàn thiện các hồ sơ theo yêu cầu cho doanh nghiệp.
4. Tiếp nhận kiến nghị của doanh
nghiệp về hoàn thiện pháp luật
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã khi nhận được kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến việc hoàn thiện
các quy định pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do UBND tỉnh
quản lý, có trách nhiệm xem xét, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, đồng thời
chuyển cho Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Sở Tư pháp làm đầu mối tiếp nhận, tổng
hợp các kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật, tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đối với các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền; hoặc kiến nghị các cơ quan Trung ương đối
với những vấn đề thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan Trung ương. Hàng năm, Sở
Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý những kiến nghị của
doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định pháp luật gửi UBND tỉnh để báo cáo Bộ
Tư pháp.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Đổi mới, nâng cao hiệu quả các
hình thức, phương thức hỗ trợ cho doanh nghiệp. Tăng cường tổ chức gặp gỡ đối
thoại, tiếp xúc với doanh nghiệp để nắm bắt được các vướng mắc, khó khăn và nhu
cầu cần hỗ trợ của doanh nghiệp. Qua đó, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp.
2. Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội
ngũ cán bộ pháp chế tại các cơ quan chuyên môn và Doanh nghiệp Nhà nước thuộc
UBND tỉnh để làm đầu mối triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP và Chương trình này; tổ chức các lớp
bồi dưỡng kiến thức pháp luật và hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các Sở, Ban, ngành để nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật, hỗ trợ tìm kiếm đối tác
kinh doanh, dịch vụ xúc tiến thương mại, cung cấp các thông tin liên quan đến
hoạt động phục vụ doanh nghiệp.
3. Nâng cao sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, các tổ chức dịch
vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh; Nâng cao chất lượng tham mưu của các Sở, Ban,
ngành nhằm triển khai đồng bộ, chặt chẽ và hiệu quả đáp ứng được yêu cầu hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp (ban hành các Chương trình, Kế hoạch cụ thể theo chức
năng, nhiệm vụ để thực hiện cải thiện chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp theo
năm hoặc theo giai đoạn).
4. Nâng cấp và hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh; kịp thời cập nhật các thông tin chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, các thông tin về văn bản pháp lý,
chính sách, hình thức giải quyết, cơ chế giải quyết liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
5. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng
cường nguồn lực để tiếp cận với thông tin pháp lý, sử dụng tư vấn pháp luật để
áp dụng, thi hành pháp luật và phòng chống rủi ro về mặt pháp lý trong kinh
doanh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành, các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo Chương trình
này chủ động, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch cụ
thể để triển khai thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị. Định kỳ hàng năm báo
cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 30/10 để tổng hợp
báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Sở Tài chính căn cứ nội dung
Chương trình này thẩm định dự toán kinh phí và hướng dẫn các Sở, Ban, ngành,
đơn vị quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định.
Kinh phí bảo đảm cho hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp được thực hiện theo Thông tư liên tịch số
157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 của liên Bộ: Tài chính, Tư pháp hướng dẫn
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo
đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác
có liên quan; kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính,
các Sở, Ban, ngành và Hiệp hội các doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh,
Liên minh hợp tác xã của tỉnh lập dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình này và báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Tư pháp tình hình thực hiện theo định kỳ hằng năm và cả giai đoạn.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để
được xem xét, chỉ đạo./.