Quyết định 61/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2006-2010

Số hiệu 61/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/07/2006
Ngày có hiệu lực 31/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Lê Xuân Thân
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2006/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 21 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA VỀ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2006-2010.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26  tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và, ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 276/TTr-KHCN ngày 19 tháng 5 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2006-2010”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Thân

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH KHÁNH HÒA VỀ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo QĐ số 61/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Khánh Hòa)

Công nghệ sinh học (CNSH) từ nhiều năm nay đã trở thành một ngành kinh tế kỹ thuật cao của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tại Khánh Hòa, CNSH bước đầu cũng đã có những bước tiến đáng kể. Việc ứng dụng CNSH trong sản xuất và đời sống ngày càng đem lại nhiều hiệu quả trong các lĩnh vực Nông-lâm-thủy sản, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường.

Nhằm thực hiện chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04/3/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng V/v "Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" và Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 28/11/2005 của Thường vụ Tỉnh Ủy Khánh Hòa V/v “đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động của tỉnh Khánh Hòa về phát triển và ứng dụng CNSH giai đoạn 2006-2010.

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TẠI ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỜI GIAN QUA:

1. Một số kết quả bước đầu:

Trong thời gian qua việc triển khai ứng dụng công nghệ sinh học (CNSH) trong toàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định. Bước đầu đã giải quyết được một số vấn đề mà nhu cầu sản xuất đòi hỏi, đã tiếp thu chọn lọc những thành tựu khoa học, công nghệ (KHCN) thuộc lĩnh vực CNSH, từng bước ứng dụng triển khai trong điều kiện thực tế của tỉnh.

1.1. Trong lĩnh vực thuỷ sản: công nghệ sinh học đóng vai trò then chốt từ giải quyết tôm bố mẹ, sản xuất con giống đến nghiên cứu thức ăn tổng hợp, nghiên cứu môi trường vùng nuôi; tìm hiểu các loại bệnh và cách phòng tránh bệnh cho tôm nuôi; đưa thêm nhiều đối tượng nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao; quy hoạch vùng nuôi, tái tạo nguồn lợi cũng như nghiên cứu giải quyết đầu ra cho sản phẩm. Kết quả: Khánh Hòa đã chủ động sản xuất được giống nhân tạo tôm sú, bào ngư, sò huyết, ốc hương, phục hồi nguồn lợi vẹm xanh ở đầm Nha Phu... Hiện nay phong trào nuôi trồng thủy sản đang phát triển mạnh và rộng khắp, đã góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho các hộ nghèo vùng ven biển, tăng thu nhập, tăng hiệu quả kinh tế cho ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh nhà. Có thể nói thành tựu hoạt động khoa học - công nghệ trên lĩnh vực thủy sản những năm qua là một cuộc cách mạng về con giống và kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tại địa phương, đã đưa nuôi trồng thủy sản thành một ngành sản xuất hàng hóa có giá trị phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.

1.2. Trong lĩnh vực Nông nghiệp: việc ứng dụng CNSH trong nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật canh tác, cơ cấu mùa vụ, cải tạo vườn tạp, trồng rừng..., đã đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, góp phần tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Rõ nét nhất là cây mía: qua ứng dụng nuôi cấy mô tế bào và kỹ thuật trồng mía bầu đã góp phần nhân nhanh và đưa ra sản xuất, nhiều giống mía mới: F156, MY5514, mía mỹ, Pindar, Quế đường 13, ROCI, ROC10, ROC18, ROC20, CC2, CC3, IDL2-97, IDL3-97, RD570, 85-845, SP9723-13, SP1170, 65-357. Nhiều giống mía đã trở thành giống chủ lực của nguồn nguyên liệu cho các nhà máy đường của tỉnh như: F156, MY5514, ROC10... Một số giống lúa có năng suất cao, phù hợp với chân đất Khánh Hòa đã trở thành giống lúa hàng hóa: Ma Lâm 48, 49; DV108...

1.3 Trong lĩnh vực Công nghiệp: đang chuẩn bị xây dụng nguồn lực để ứng dụng CNSH phục vụ công nghiệp, như công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp, chế biến xuất, dứa, hạt điều... chống mốc; làm sạch và tăng độ dẻo dai của bẹ chuối để sản xuất ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.

2. Tồn tại:

2.1. Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, thực tế cũng cho thấy việc ứng dụng CNSH tại địa phương còn nhiều hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng, mức độ của các nghiên cứu thử nghiệm lẫn khả năng tạo ra các quy trình ứng dụng CNSH phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong tỉnh còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triền kinh tế xã hội của địa phương.

2.2. Một số nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở mức độ kết luận khoa học, chưa được đầu tư các bước tiếp theo để hoàn chỉnh và đưa ra áp dụng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm hàng hóa mới (tạo trầm kỳ trên cây dó bầu, tuyển chọn những cây xoài và điều đầu dòng...).

2.3. Đặc thù của ứng dụng CNSH, như nuôi cấy mô tế bào nhằm lai tạo, phục tráng, nhân nhanh, tạo ra giống mới... cần chi phí đầu tư khá lớn. Vì thế giá thành cây giống ban đầu là khá cao, người dân chưa thể chấp nhận ngay được, dẫn đến cây giống nuôi cấy mô không bán được, không có đầu ra. Đây cũng là một hạn chế rất lớn trong việc đầy nhanh ứng dụng CNSH trong công tác giống.

[...]