ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2006/QĐ-UBND
|
Pleiku, ngày
21 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 188/2005/QĐ-TTG CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC
VỤ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04/3/2005 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành động của
UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, giai đoạn 2006-2010”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH SỐ 188/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2006/QĐ-UB ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh )
Thực hiện Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm
2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Thông tri số 23-TT/TU ngày 28 tháng 7 năm
2005 của Tỉnh uỷ Gia Lai về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh
học phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xuất phát từ tình hình thực
tế của tỉnh, UBND tỉnh Gia Lai xây dựng Chương trình hành động về ứng dụng và
phát triển công nghệ sinh học trong giai đoạn 2006-2010 như sau:
I. THỰC TRẠNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC
1. Những thành tựu:
1.1. Về nông – lâm nghiệp:
Đã có những ứng dụng trong công
nghệ sinh học vào việc sưu tập, lai tạo, tuyển chọn và khảo nghiệm các giống
cây trồng có chất lượng tốt để đưa vào sản xuất làm tăng khả năng cạnh tranh của
nông sản hàng hoá trên thị trường; đồng thời tăng cả về diện tích, năng suất, sản
lượng, tạo ra nguồn nguyên liệu đủ đáp ứng được nhu cầu chế biến hiện tại như
Lúa, Bắp lai, Mì, Điều ghép, Chè, Bông vải, Mía, Thuốc lá, Cao su…ngoài ra các
cơ sở trong tỉnh đã đẩy mạnh công tác nhân giống, phục tráng giống cây trồng, vật
nuôi, thuỷ sản bằng phương pháp nuôi cấy mô thực vật, phương pháp lai tạo giống
đối với các giống heo, bò, dê; bằng phương pháp chuyển đổi giới tính đối với cá
rô phi; nhập giống mới… đã góp phần làm thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và
cải tạo vườn tạp.
Thực hiện nạc hoá đàn heo, lai hoá
đàn bò, áp dụng tốt phương pháp thụ tinh nhân tạo, sử dụng có hiệu quả các loại
vaccine phòng bệnh gia súc, gia cầm. Hiện nay phong trào chăn nuôi bò lai và
nuôi heo hướng nạc thông qua các chương trình dự án đã phát triển rộng khắp
trên địa bàn và mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
Việc nuôi trồng thuỷ sản đã có sự
chuyển biến tích cực, nhiều mô hình nuôi cá nước ngọt, Ba ba,…đã hình thành và
phát triển.
Ứng dụng chế phẩm hormon nâng cao
khả năng sinh sản trên bò, sử dụng các loại phân hữu cơ, các chế phẩm sinh học
thay thế một số loại thuốc hoá học trong canh tác và phòng trừ dịch hại cây trồng,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đồng thời có tác dụng tốt trong việc cải tạo đất,
tăng năng suất cây trồng và tăng chất lượng nông sản.
Bên cạnh đó, được sự hỗ trợ đầu tư
của Trung ương, tỉnh đã thực hiện nhiều dự án, chương trình về giống và chuyển
dịch cơ cấu cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao như: dự án chuyển đổi cơ cấu
giống Lúa nước, dự án phát triển giống Điều ghép; các chương trình quản lý tổng
hợp dinh dưỡng và quản lý dịch hại tổng hợp ICM, IBM trên lúa, rau màu…
1.2. Về Y tế:
Ngành Y tế sử dụng hiệu quả các loại
vaccine trong chương trình tiêm chủng mở rộng phòng chống bệnh trẻ em như: bệnh
bại liệt, uốn ván trẻ sơ sinh, bạch hầu, ho gà, sởi, thuỷ đậu, rubella, quai bị,
viêm gan siêu vi…;Sử dụng các men vi khuẩn sống trong điều trị loạn khuẩn đường
ruột. Ứng dụng phản ứng gắn kết men trong chẩn đoán một số bệnh virut: viêm gan
siêu vi B, HIV. Ứng dụng cấy ghép mô hình như da trong trường hợp bỏng nặng,
tai nạn...
1.3. Về bảo vệ môi trường:
Các ngành, đơn vị bước đầu ứng dụng
chế phẩm EM (Effective Microorganisms) trong xử lý nước, rác thải và mùi hôi
trong chế biến và chăn nuôi; xây dựng và nhân rộng mô hình Biogas dạng túi
nilon tạo khí đốt và giải quyết ô nhiễm môi trường cho các cơ sở, hộ chăn nuôi
trong tỉnh.
2. Những yếu kém:
Bên cạnh những thành tựu đạt được,
hoạt động ứng dụng công nghệ sinh học của tỉnh còn nhiều mặt yếu kém, chưa theo
kịp trình độ ứng dụng công nghệ sinh học của cả nước, cụ thể là:
Đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu,
chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng, ít cơ hội được tiếp cận với những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới, nên việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
còn hạn chế.
Đầu tư của xã hội cho ứng dụng, thử
nghiệm về công nghệ sinh học còn thấp. cơ sở vật chất phục vụ công tác nghiên cứu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật còn thiếu, không đồng bộ, đa số các thiết bị hiện có
đều lạc hậu, phan tán ở nhiều đơn vị.
Thiếu thông tin, thiếu sự liên kết
chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, công nghệ và sản xuất kinh doanh, giữa các tổ
chức nghiên cứu, các trường đại học và doanh nghiệp.
Chưa có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ
hấp dẫn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia đầu tư phát triển và
thương mại hoá các sản phẩm công nghệ sinh học.
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các
ngành, các địa phương và xã hội chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí quan
trọng của công nghệ sinh học đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh ta. Việc
cụ thể hoá và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng
và Nhà nước về phát triển công nghệ sinh học còn chậm và chưa triệt để; chưa có
chương trình tổng thể phát triển công nghệ sinh học; chưa tạo được sự phối hợp
đồng bộ giữa các ngành, địa phương.
II. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIAI ĐOẠN 2006-2010
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh việc tổ chức triển khai
và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, ưu tiên đầu tư ứng dụng
công nghệ sinh học làm tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, công nghệ
chế biến nông sản, thực phẩm, xử lý ô nhiễm môi trường và chăm sóc, bảo vệ sức
khoẻ cho nhân dân.
Tạo ra phong trào ứng dụng rộng
rãi công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống nhằm đa dạng hoá các sản phẩm
trong các ngành sản xuất của địa phương, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp
và bảo vệ môi trường.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao những thành tựu của công
nghệ sinh học. Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ năng lực ứng dụng công nghệ
sinh học phục vụ sản xuất và đời sống.
Xây dựng các ngành công nghệ sinh
học đủ mạnh đến năm 2010 để có thể tiếp nhận, ứng dụng các tiến bộ về công nghệ
sinh học.
2. Những nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Ứng dụng rộng rãi và có
hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống
2.1.1 Công nghệ sinh học phục vụ
phát triển sản xuất nông-lâm nghiệp:
Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học
trong việc cải tạo và tuyển chọn giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao, góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế-xã hội
ở địa phương.
- Ứng dụng Công nghệ Sinh học để
tuyển chọn, nhân nhanh giống cây lương thực, rau màu, cây ăn quả, cây công nghiệp
và cây rừng có năng suất, chất lượng tốt, có tính thích nghi cao đối với điều
kiện thuỷ văn và thổ nhưỡng của từng vùng trong tỉnh.
- Chú trọng áp dụng công nghệ sinh
học trong việc lai cải tạo giống nhằm nâng cao sản lượng,chất lượng, sức đề
kháng của các giống gia súc, gia cầm của tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ sinh học sản
xuất các giống loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao nhằm chủ động nguồn giống
và đa dạng hoá các giống loài thuỷ sản phù hợp với vùng nước ngọt của tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ sinh học
trong chế biến thức ăn cho gia súc từ các phụ phẩm chế biến sẵn có tại địa
phương.
- Ứng dụng công nghệ sinh học sinh
học trong việc sản xuất các chế phẩm bảo vệ cây trồng, vật nuôi cũng như trong
sản xuất phân bón và các chế phẩm sinh học vi sinh phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, cải tạo đất, phát triển nền nông nghiệp sạch.
- Du nhập, khảo nghiệm, tuyển chọn
các chế phẩm sinh học tiên tiến ứng dụng vào trồng trọt và chăn nuôi nhằm tạo
ra các sản phẩm có tính cạnh tranh về giá cả và hợp chuẩn chất lượng quốc tế.
- Nghiên cứu áp dụng các qui trình
sản xuất các sản phẩm sinh học tiên tiến ứng dụng vào trồng trọt và chăn nuôi
nhằm tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh về giá cả và hợp chuẩn chất lượng
quốc tế.
- Nghiên cứu áp dụng các qui trình
sản xuất các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn
tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
2.1.2. Công nghệ sinh học phục
vụ bảo vệ môi trường
Ứng dụng giải pháp công nghệ sinh
học và các chế phẩm sinh học trong xử lý ô nhiễm như chất thải sinh hoạt, công
nghiệp và nông nghiệp để khắc phục suy thoái và ô nhiễm môi trường.
2.1.3. Công nghệ sinh học trong
lĩnh vực bảo vệ sức khoẻ
Công nghệ sinh học phải phục vụ hiệu
quả và góp phần nâng cao chất lượng của công tác khám, chữa bệnh và phòng bệnh
cho nhân dân.
- Ứng dụng các chế phẩm công nghệ
sinh học trong chẩn đoán và điều trị các loại bệnh nhiễm khuẩn và không nhiễm
khuẩn.
- Từng bước ứng dụng liệu pháp
công nghệ gen, công nghệ tế bào vào điều trị các bệnh hiểm nghèo.
- Ứng dụng công nghệ sinh học
trong xử lý nước thải tại các bệnh viện.
2.2. Đẩy mạnh xây dựng và phát
triển tiềm lực khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học:
Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực đảm bảo cung cấp đầy đủ cho nhu cầu
nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học.
Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng
dụng tiếp nhận và chuyển giao công nghệ sinh học của các tổ chức khoa học và
công nghệ. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho mạng lưới các phòng thí nghiệm
chuyên ngành, các đơn vị ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh (các
trung tâm, trạm, trại,…) để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
các thành tựu công nghệ sinh học vào trong sản xuất và đời sống.
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các
cơ quan nghiên cứu, chuyển giao, các doanh nghiệp của trung ương và các địa
phương khác, trong nước cũng như nước ngoài nhằm thu hút, tranh thủ mọi nguồn lực
để phát triển công nghệ sinh học.
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin
khoa học- công nghệ phục vụ công tác nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học.
2.3. Xây dựng cơ chế, chính
sách thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về công nghệ sinh học, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi của địa
phương trên cơ sở các cơ chế, chính sách của trung ương, nhằm hỗ trợ, thúc đẩy
phát triển và ứng dụng CNSH phục vụ giai đoạn CNH, HĐH tỉnh nhà, trong đó chú
trọng các chính sách thu hút, tăng cường và đa dạng hoá các nguồn đầu tư; chính
sách ưu đãi nhằm thu hút, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học và công
nhân lành nghề; chính sách khuyến khích và hỗ trợ hoạt động chuyển giao và áp dụng
công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm gắn kết chặt chẽ CNSH với sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ; chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tự xây dựng cơ
sở nghiên cứu và ứng dụng CNSH; chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy việc phát triển
nhanh các doanh nghiệp CNSH vừa và nhỏ.
3. Các giải pháp chủ yếu
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt Chỉ thị 50-CT/TW và các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và của tỉnh về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học đến cán bộ, đảng
viên, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, các cấp để nâng cao nhận thức về
vai trò, vị trí của công nghệ sinh học trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Tuyên truyền, phổ biến những thành tựu của công nghệ sinh học, hướng dẫn
việc ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh. Đồng thời, các ngành, các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc triển
khai các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ sinh học vào trong thực tế sản xuất và đời
sống.
3.2. Lĩnh vực nông-lâm nghiệp: Củng
cố và phát triển các trung tâm, trạm trại để có đủ khả năng nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sinh học vào việc tuyển chọn, nhân nhanh giống cây, giống gia súc sạch
bệnh, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp thiết thực vào
chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng, vật nuôi và cơ cấu kinh tế.
3.3. Lĩnh vực công nghiệp: Nhanh
chóng ứng dụng công nghệ sinh học vào việc bảo quản và chế biến nông sản ở quy
mô vừa và nhỏ, nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ
tiêu dùng và xuất khẩu.
3.4. Lĩnh vực y tế: Phối hợp với
các Viện, các chuyên gia đầu ngành nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong
điều trị các bệnh phổ biến như tim, mạch, tiểu đường, ung thư…Đưa vào sử dụng một
số loại thuốc phục vụ phòng và chữa bệnh được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu
bằng công nghệ sinh học như vaccine, thuốc điều trị có nguồn gốc từ protein tái
tổ hợp, đảm bảo kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm…Từng bước ứng dụng các liệu
pháp công nghệ gen, công nghệ tế bào vào điều trị các bệnh hiểm nghèo. Bảo quản
cung cấp đủ các vaccine và một số loại thuốc thiết yếu phòng và chữa bệnh. Tập
trung ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học vào lĩnh vực xét nghiệm, chẩn đoán,
điều trị, kiểm soát dịch bệnh và xử lý ô nhiễm môi trường bệnh viện.
3.5. Lĩnh vực bảo vệ môi trường:
Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ sinh học trong xử lý
môi trường tại các vùng công nghiệp, các vùng làng nghề, trang trại…xử lý chất
thải rắn, nước thải, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường, bảo vệ đa dạng
sinh học…
3.6. Mở rộng các quan hệ hợp tác với
các cơ quan khoa học, các trường Đại học, các doanh nghiệp công nghệ sinh học
trong và ngoài nước trong việc đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu
công nghệ sinh học. Làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh, khuyến khích học
sinh tốt nghiệp phổ thông trung học thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp có chương trình đào tạo công nghệ sinh học. Rà soát, điều chỉnh
lại các chính sách thu hút, bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt là trong lĩnh vực công
nghệ sinh học.
3.7. Đa dạng hoá các nguồn đầu tư
trong và ngoài tỉnh cho nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học và sản xuất các
sản phẩm công nghệ sinh học; có chính sách ưu đãi cho phát triển nhanh các
doanh nghiệp công nghệ sinh học vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. Ngân sách sự nghiệp
khoa học tỉnh tập trung đầu tư cho một số chương trình về đào tạo nguồn nhân lực,
xây dựng cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học.
3.8. Gắn kết hoạt động khoa học và
công nghệ với hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế; khuyến
khích và hỗ trợ các hoạt động phổ biến, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật về công nghệ sinh học vào trong sản xuất và đời sống.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở tiếp tục cụ thể hoá
và thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu đã được nêu trong chương trình hành động của Ủy
ban nhân dân tỉnh, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ các Sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, tổ chức triển khai quán triệt Chỉ thị 50-CT/TW của Ban Bí thư Trung
ương, Quyết định 188/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tri số 23-TT/TU
của Tỉnh uỷ, Chương trình hành động của UBND tỉnh đến toàn thể cán bộ, đảng
viên và nhân dân. Xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học
là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
2. Thành lập Ban chỉ đạo “Chương
trình phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học” của tỉnh; giao Sở Khoa học và
Công nghệ là cơ quan thường trực có nhiệm vụ theo dõi việc triển khai thực hiện
các nội dung trong chương trình hành động của UBND tỉnh tại các Sở, ngành và địa
phương có liên quan; kịp thời tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá
trình thực hiện, định kỳ hàng năm tổng kết kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các ngành xây dựng đề án “ Tăng cường năng lực Nghiên cứu - Triển
khai ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học”.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng “ Đề án phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp và
phát triển nông thôn đến năm 2010”.
4. Sở Y tế chủ trì xây dựng “ Kế
hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế đến năm
2010”.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì xây dựng “ Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường đến năm 2010”.
6. Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp
với các ngành, đơn vị, doanh nghiệp xây dựng “Kế hoạch phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2010”.
7. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động và TBXH tổ chức xây dựng và triển khai “Kế
hoạch đào tạo và định hướng sử dụng nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học”.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
cùng Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ, Hội đồng Khoa học Kỹ thuật của tỉnh
tổ chức thẩm định các dự án công nghệ sinh học; xây dựng kế hoạch huy động vốn,
kế hoạch đầu tư, dự kiến phân bổ ngân sách tỉnh hàng năm và 5 năm trình UBND tỉnh
phê duyệt.
9. Các cơ quan Báo, Đài và Sở Văn
hoá Thông tin của tỉnh xây dựng kế hoạch phổ biến, tuyên truyền về công nghệ
sinh học, giới thiệu các tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ sinh học nông, lâm,
ngư nghiệp nhất là việc tuyên truyền điển hình tiên tiến trong phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học của các địa phương.
10. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các
đoàn thể tham gia triển khai và thực hiện chương trình hành động trong phạm vi
hoạt động của mình nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong mọi tầng lớp
nhân dân.