UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 133/2006/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 19 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIAI
ĐOẠN 2006-2010
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số
50-CT/TW ngày 04/3/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước;
Căn cứ Quyết định số
188/2005/QĐ-TTg ngày 22/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện chỉ thị số 50-CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
Căn cứ Công văn số
815-CV/TU ngày 29/3/2005 và Công văn số 39 CV/TU ngày 02/3/2006 của Tỉnh ủy về
việc triển khai Chỉ thị số 50-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 47/TT-KHCN ngày 15/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương
về phát triển công nghệ sinh học giai đoạn 2006-2010.
Điều
2. Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và căn cứ vào nội dung Chương trình hành động
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về phát triển công nghệ sinh học giai đoạn
2006-2010 được phê duyệt để chỉ đạo triển khai thực hiện quyết định này.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định.
Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
DƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 133/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 05 năm 2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương trình hành động
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, thể
chế hóa các chủ trương trong Chỉ thị số 50-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng; Công văn số 815-CV/TU ngày 29/3/2005 và Công văn số
39-CV/TW ngày 02/3/2006 của Tỉnh ủy Bình Dương về việc đẩy mạnh phát triển, ứng
dụng công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
I.
Tình hình phát triển công nghệ sinh học ở Bình Dương
1. Trong những năm
qua, việc ứng dụng về công nghệ sinh học ở tỉnh ta đã được triển khai và mang lại
một số hiệu quả như sau:
a) Trong lĩnh vực nông
nghiệp:
Đã triển khai nghiên cứu
ứng dụng các chế phẩm sinh học trong sản xuất và đã mang lại hiệu quả tốt như
thuốc trừ sâu bệnh vi sinh, các loại phân bón vi sinh, ứng dụng vi sinh trong sản
xuất phân bón hữu cơ, chế phẩm dẫn dụ côn trùng, chất kích thích ra rễ, phân
bón qua lá, ứng dụng công nghệ vi sinh trong chế biến thực phẩm chăn nuôi.
b) Trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến:
Các doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ vi sinh trong chế biến rượu, bia, tương, chao, nước chấm, chế biến thực
phẩm.
c) Trong lĩnh
vực y tế:
Triển khai hiệu
quả các loại vắc xin trong công tác tiêm phòng các loại bệnh: lao, ho gà, uốn
ván, bại liệt, bạch hầu, bệnh dại, sốt rét, viêm gan siêu vi B, sản xuất kháng
sinh, axit amin…
d) Trong lĩnh vực môi
trường:
Triển khai thành công
việc sử dụng biogas xử lý chất thải chăn nuôi và bảo vệ môi trường nông thôn.
Các doanh nghiệp ứng dụng công nghiệp vi sinh trong xử lý nước thải.
2. Tuy nhiên việc ứng
dụng công nghệ sinh học ở tỉnh ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và
đời sống, còn hạn chế về quy mô và trình độ. Công nghiệp công nghệ sinh học
chưa thật sự phát triển mạnh, thể hiện ở chỗ số lượng doanh nghiệp sản xuất các
chế phẩm sinh học và các sản phẩm có ứng dụng thành tựu sinh học, công nghệ
sinh học còn hạn chế.
Nguyên nhân chủ
yếu là do:
- Các cấp ủy Đảng,
Chính quyền và toàn xã hội chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và vị trí
của công nghệ sinh học trong phát triển kinh tế.
- Chậm cụ thể
hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công nghệ sinh học.
- Các chương
trình, dự án ứng dụng công nghệ sinh học chưa được các ngành, các cấp xây dựng
và đề xuất.
II. Mục tiêu
Mục tiêu phát
triển công nghệ sinh học tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2010:
1. Tiếp nhận
và làm chủ được các công nghệ sinh học chủ yếu; triển khai ứng dụng mạnh mẽ, rộng
rãi và có hiệu quả các công nghệ này vào các lĩnh vực nông – lâm – thủy sản,
công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường, y tế và an ninh quốc phòng.
2. Từng bước
hình thành và phát triển các doanh nghiệp công nghệ sinh học vừa và nhỏ nhằm sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm công nghệ sinh học phục vụ tiêu dùng
và xuất khẩu.
3. Thu hút,
đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực tiếp nhận, làm chủ và triển khai công nghệ
sinh học mới tại địa phương.
4. Đầu tư
trang thiết bị, hiện đại hóa các phòng thí nghiệm trong tỉnh đáp ứng được yêu cầu
nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ sinh học ở địa phương.
III. Các nhiệm vụ chủ yếu
1. Trong lĩnh
vực nông – lâm nghiệp, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn:
a) Lựa chọn,
tiếp thu, nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong trồng trọt và chăn nuôi
để tạo, nhân và triển khai ứng dụng trên diện rộng các giống cây trồng, vật
nuôi mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao; phục tráng và cải tiến
những cây giống, con giống truyền thống của địa phương; sản xuất được các chế
phẩm bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
b) Nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ bảo quản và chế biến nông lâm thủy hải sản nhằm đa dạng hóa
và nâng cao chất lượng các sản phẩm xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng.
c) Xây dựng
chiến lược phát triển công nghệ sinh học nông – lâm lâu dài, đẩy mạnh nông nghiệp,
lấy điển hình phát triển một số cây trồng vật nuôi làm chương trình phát triển
chính ... với sự trợ giúp của công nghệ sinh học về nguồn giống, kỹ thuật.
d) Nghiên cứu,
khai thác hệ vi sinh vật đất để nâng cao độ phì của đất.
2. Trong lĩnh
vực y tế – bảo vệ sức khỏe cộng đồng
a) Nâng cao
vai trò ứng dụng của công nghệ sinh học trong việc khám, chữa bệnh (từng bước
tiếp cận và đưa các liệu pháp công nghệ gen, công nghệ tế bào vào điều trị các
bệnh hiểm nghèo, áp dụng các test chuẩn đoán và nghiên cứu cải tiến cũng như sản
xuất các loại test này,…).
b) Nghiên cứu
nguồn dược liệu địa phương, trong và ngoài nước, kết hợp với y học cổ truyền để
phát triển sản xuất một số loại dược phẩm.
3. Trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường, phát triển và bền vững:
a) Tập trung
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ sinh học trong xử
lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường.
b) Ứng dụng
công nghệ sinh học giải quyết các vấn nạn ô nhiễm do nguồn nước thải công nghiệp,
cải tạo tài nguyên đất, nước bị ô nhiễm do nước thải công nghiệp; xây dựng mô
hình xử lý nước thải, đảm bảo an toàn trước khi xả bỏ; xử lý các chất thải rắn…
4. Trong lĩnh
vực công nghiệp
a) Ứng dụng
công nghệ sinh học trong công nghiệp chế biến thực phẩm như công nghiệp sản xuất
rượu, bia, nước giải khát, nước chấm,…
b) Sản xuất chế
phẩm sinh học phục vụ sản xuất và đời sống.
IV. Giải pháp thực hiện
Để thực hiện tốt
các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu đã đề ra cần thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các
giải pháp sau đây:
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của
các ngành, các cấp và toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công
nghệ sinh học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Xây dựng
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học;
chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy việc phát triển nhanh các doanh nghiệp công nghệ
sinh học vừa và nhỏ, làm tiền đề cho việc phát triển ngành công nghiệp công nghệ
sinh học ở Bình Dương.
V. Tổ chức thực hiện
Các ngành, các
cấp phải xem việc đẩy mạnh phát triển công nghệ sinh học và xây dựng nền công
nghiệp sinh học là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên trong suốt thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; nghiêm túc tổ chức quán triệt và chỉ đạo thực hiện
Chương trình này. Cần có sự phối hợp, kết hợp giữa các cơ quan chuyên trách để
có thể đạt được mục tiêu đề ra, đạt được hiệu quả cao. Cụ thể như sau:
1. Sở Khoa học
và Công nghệ:
Nghiên cứu xây
dựng cơ chế quản lý các đề tài, dự án về nghiên cứu và ứng dụng liên quan đến
công nghệ sinh học của các ngành theo hướng cải cách thủ tục, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xây dựng và triển khai các đề tài, dự án này.
Xây dựng chính
sách khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động chuyển giao và áp dụng công nghệ, tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất; tham mưu các biện pháp nhằm thúc đẩy chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
2. Sở Y tế:
Xây dựng và chủ
trì triển khai đề án công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Xây dựng và chủ
trì triển khai đề án ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực môi trường. Tập
trung nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ sinh học
trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, sự cố môi trường và phát triển bền vững.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
Xây dựng và chủ
trì triển khai đề án phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
5. Sở Công
nghiệp:
Xây dựng và chủ
trì triển khai đề án ứng dụng công nghệ sinh học trong công nghiệp.
6.Sở Kế hoạch
– Đầu tư và Sở Tài chính:
Cân đối, bố
trí vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện các
nội dung của chương trình.
7. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối
hợp với các ngành đào tạo nguồn nhân lực và phát triển công nghệ sinh học.
Các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công nghiệp, Y tế, Tài nguyên và Môi trường xây
dựng các đề án ứng dụng công nghệ sinh học theo nội dung định hướng nêu trên để
tổ chức xét duyệt và triển khai thực hiện. Thời gian xây dựng đề án đến quý
III/2006. Các đề án tập trung vào việc nghiên cứu ứng dụng, hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp nhận công nghệ, cải tiến công nghệ, xây dựng mô hình chuyển giao – trình
diễn kỹ thuật, đào tạo.
Giao Sở Khoa học
và Công nghệ làm đầu mối theo dõi việc triển khai Chương trình hành động này và
tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.