BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 61/2001/QĐ-BKHCNMT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm
2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn
cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Nhằm đưa công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đi vào nề nếp;
Xét đề nghị của các Ông,Bà Cục trưởng Cục Môi trường, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về quy trình xây dựng và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Điều
2: Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các
Ông,Bà Cục trưởng Cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Tài chính
- Kế toán, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Lưu VT, Vụ KH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ
TRƯỞNG
Phạm
Khôi Nguyên
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 61/2001 /QĐ-BKHCNMT ngày 14 tháng 11 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ KHCNMT)
1. Quy định chung.
1.1. Quy định tạm thời này áp dụng cho các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (QLNN về BVMT) được thực hiện
bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học Trung ương.
1.2. Nhiệm vụ QLNN về BVMT trong phạm vi điều
chỉnh của Quy định này bao gồm:
1.2.1. Nhiệm vụ cấp nhà nước: là những nhiệm
vụ QLNN về BVMT nêu tại Điều 4 Nghị định 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
1. 2.2. Nhiệm vụ cấp bộ/ngành: là những nhiệm
vụ QLNN về BVMT nêu tại Điều 5 Nghị định 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
1.3. Nhiệm vụ QLNN về BVMT là một bộ phận của
kế hoạch khoa học, công nghệ và môi trường (KHCNMT) và được bố trí, cân đối vào
kế hoạch hàng năm của các bộ/ngành.
2. Hướng dẫn xây dựng
kế hoạch nhiệm vụ QLNN về BVMT
2.1. Hàng năm, Bộ KHCNMT hướng dẫn xây dựng
kế hoạch KHCNMT cho các bộ/ngành, trong đó có nội dung xây dựng kế hoạch nhiệm
vụ QLNN về BVMT các cấp.
2.2. Bộ/ ngành căn cứ vào văn bản hướng dẫn
xây dựng kế hoạch KHCNMT của Bộ KHCNMT và yêu cầu của bộ/ngành, hướng dẫn các
tổ chức khoa học và công nghệ (KH&CN) và đơn vị trực thuộc (gọi tắt là tổ
chức) xây dựng nhiệm vụ QLNN về BVMT cấp nhà nước và cấp bộ/ngành trong năm kế
hoạch.
3. Cơ sở hình thành
nhiệm vụ QLNN về BVMT
3.1. Đối với nhiệm vụ cấp nhà nước:
3.1.2. Yêu cầu của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước để
giải quyết những việc bức xúc, đột xuất trong công tác quản lý có tính liên
ngành, liên vùng;
3.1.2. Đề xuất của các bộ/ngành: thông qua kế
hoạch KHCNMT hàng năm;
3.1.3. Đề xuất của các tổ chức KH&CN,
doanh nghiệp, tập thể và cá nhân làm công tác nghiên cứu và quản lý khoa học;
3.1.4. Đề xuất của các cấp quản lý;
3.1.5. Đề xuất từ các hoạt động hợp tác quốc
tế .
3.2. Đối với nhiệm vụ cấp bộ/ngành:
3.2.1.Yêu cầu của Lãnh đạo bộ/ngành;
3.2.2. Đề xuất của các tổ chức KH&CN,
doanh nghiệp, tập thể và cá nhân làm công tác nghiên cứu và quản lý khoa học;
3.2.3.Đề xuất của các cấp quản lý về các
nhiệm vụ trọng tâm cấp bộ/ngành;
3.2.4. Đề xuất từ các hoạt động hợp tác quốc
tế.
4. Xây dựng kế hoạch
nhiệm vụ QLNN về BVMT.
4.1. Các tổ chức trực thuộc bộ/ngành căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, năng lực và tiềm lực hiện có (về cán bộ, trang thiết
bị, v.v...) đề xuất nhiệm vụ QLNN về BVMT các cấp và tổng hợp chung vào kế
hoạch KHCNMT gửi bộ/ngành chủ quản.
4.2. Các bộ/ngành xử lý và tổng hợp các nhiệm vụ QLNN về
BVMT vào kế hoạch chung về KHCNMT và gửi cho Bộ KHCNMT 2 bản (1 bản cho Vụ quản
lý KH&CN chuyên ngành và 1 bản cho Vụ Kế hoạch).
5. Xử lý, tổng hợp kế
hoạch nhiệm vụ QLNN về BVMT.
5.1.Bộ KHCNMT xử lý, tổng hợp kế hoạch nhiệm
vụ QLNN về BVMT các cấp từ các cơ sở nêu tại mục 3, trong đó có việc lựa chọn
các nhiệm vụ cấp nhà nước.
5.2. Căn cứ vào các nhiệm vụ QLNN về BVMT cấp
nhà nước, nhu cầu của các bộ/ngành và khả năng ngân sách dành cho nhiệm vụ QLNN
về BVMT, Bộ KHCNMT dự kiến phân bổ kinh phí cho nhiệm vụ QLNN về BVMT (trong đó
có cấp nhà nước và cấp bộ/ngành).
6. Cân đối kế hoạch.
6.1. Đối với nhiệm vụ cấp bộ/ngành:
Trên cơ sở tổng mức kinh phí được Nhà nước
cân đối cho nhiệm vụ cấp bộ và nhu cầu của bộ/ngành về nhiệm vụ QLNN về BVMT,
bộ/ngành chủ động bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ QLNN về BVMT trọng tâm cấp
bộ, sau đó đến các nhiệm vụ QLNN về BVMT theo thứ tự ưu tiên do bộ/ngành lựa
chọn.
6.2. Đối với nhiệm vụ cấp nhà nước
Kinh phí được cân đối theo 2 loại nhiệm vụ
sau đây:
6.2.1. Các nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng, bao gồm:
a. Soạn thảo và hoàn chỉnh văn bản QLNN về
BVMT.
b. Đào
tạo, giáo dục tuyên truyền, phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức môi
trường.
c.
Nhiệm vụ hợp tác quốc tế.
d. Một số hoạt động có tính chất thường xuyên
của Cục Môi trường và một số nhiệm vụ quan trọng đột xuất do Lãnh đạo Bộ KHCNMT
quyết định. (hỗ trợ xuất bản Tạp chí Bảo vệ Môi trường, hỗ trợ hoạt động của
Văn phòng 33; hỗ trợ Ban chỉ đạo nước sạch và vệ sinh môi trường; kinh phí đối
ứng hợp tác quốc tế; hỗ trợ hội nghị, hội thảo và hoạt động phong trào, các
ngày lễ truyền thống về môi trường; hỗ trợ công tác chuyên môn như: thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, thanh tra, kiểm soát; các dự án xây dựng
sửa chữa nhỏ và tăng cường năng lực quản lý của Cục Môi trường và một số các
hoạt động khác liên quan).
đ. Báo
cáo hiện trạng môi trường toàn quốc hàng năm trình Quốc hội.
e. Nhiệm vụ quan trắc và phân tích môi trường
của các trạm quan trắc và phân tích môi trường (QT&PTMT) trong hệ thống
quan trắc quốc gia.
g. Các dự án đầu tư tăng cường năng lực cho các trạm
QT&PTMT trong hệ thống quan trắc quốc gia.
6.2.2. Các nhiệm vụ KH&CN phục vụ QLNN về BVMT, bao
gồm:
a. Các đề án, dự án, đề tài nghiên cứu, làm điểm, làm mẫu
v.v... có quy mô vừa và nhỏ để giải quyết nhanh, đột xuất phục vụ công tác quản
lý.
b. Các đề án, dự án, đề tài nghiên cứu, làm điểm, làm mẫu
v.v... có quy mô lớn, có tầm quốc gia được thực hiện trên địa bàn rộng (như
các lưu vực sông, các khu công nghiệp, v..v.) hoặc thuộc các lĩnh vực kinh tế -
xã hội mang tính liên ngành.
7. Bố trí kế hoạch.
7.1. Các nhiệm vụ bố trí vào kế hoạch của các bộ/ngành bao
gồm:
7.1.1.Các
nhiệm vụ cấp nhà nước được giao trực tiếp:
a.
Nhiệm vụ quan trắc và phân tích môi trường của các trạm QT&PTMT trong hệ
thống quan trắc quốc gia. (mục 6.2.1.e)
b. Các dự án đầu tư tăng cường năng lực cho
các trạm QT&PTMT trong hệ thống quan trắc quốc gia. (mục 6.2.1.g).
c.Các nhiệm vụ KH&CN phục vụ QLNN về BVMT (mục 6.2.2)
đã hoàn thành thủ tục: xác định được cơ quan chủ trì (do giao trực tiếp hoặc
tuyển chọn) và thẩm định kinh phí trước thời điểm Bộ KHCNMT có văn bản Hướng
dẫn nội dung kế hoạch KHCNMT của các bộ/ngành hàng năm.
7.1.2.
Nhiệm vụ cấp bộ/ngành.
Thủ trưởng bộ/ngành căn cứ kinh phí được
phân bổ, sau khi tham khảo ý kiến Bộ KHCNMT, chủ động bố trí kế hoạch đối với
các nhiệm vụ cấp bộ/ngành theo các nguyên tắc nêu tại mục 6.1.
7.2. Các nhiệm vụ bố trí vào kế hoạch của Bộ KHCNMT.
7.2.1.Phương thức giao trực tiếp: gồm
các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng nêu từ mục 6.2.1.a đến mục 6.2.1.đ.
7.2.2. Phương thức giao qua tuyển chọn
hoặc giao trực tiếp: gồm các nhiệm vụ KH&CN phục vụ QLNN về BVMT nêu tại
mục 6.2.2.
8. Phương thức cấp
phát kinh phí nhiệm vụ QLNN về BVMT.
8.1. Bộ Tài chính cấp kinh phí theo địa chỉ:
8.1.1. Bộ/ngành chủ quản: đối với các nhiệm
vụ được bố trí vào kế hoạch của bộ/ngành nêu tại mục 7.1.
8.1.2. Bộ KHCNMT: đối với các nhiệm vụ được
bố trí vào kế hoạch của Bộ KHCNMT nêu tại mục 7.2.
8.2. Bộ
KHCNMT cấp kinh phí cho các tổ chức KH&CN chủ trì theo phương thức ký hợp
đồng: đối với nhiệm vụ được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp mà chưa bố trí vào
kế hoạch KHCNMT hàng năm của các bộ/ngành.
9. Tổ chức thực hiện.
9.1. Đối với nhiệm vụ QLNN về BVMT cấp
bộ/ngành.
Kế hoạch nhiệm vụ QLNN về BVMT cấp bộ/ ngành
do Thủ trưởng bộ/ngành chịu trách nhiệm xây dựng, xét duyệt, thẩm định, phê
duyệt kinh phí, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá nghiệm thu, đồng thời
chịu trách nhiệm về hiệu quả và kết quả trước các cơ quan quản lý cấp trên.
Bộ KHCNMT hướng dẫn định hướng những nhiệm
vụ trọng tâm cấp bộ/ ngành và định kỳ kiểm tra tình hình thực hiện.
9.2.
Đối với nhiệm vụ QLNN về BVMT cấp nhà nước.
Bộ KHCNMT chịu trách nhiệm xây dựng nhiệm vụ, xét duyệt,
thẩm định, phê duyệt kinh phí, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá nghiệm
thu.
10. Chế độ báo cáo, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu.
10.1. Các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo
cho các cấp quản lý bằng văn bản tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao định
kỳ sáu tháng 1 lần.
10.2. Các cấp quản lý định kỳ tổ chức kiểm
tra tình hình thực hiện những nhiệm vụ trọng điểm hoặc tổ chức kiểm tra đột
xuất khi thấy cần thiết.
10.3. Các cấp quản lý tổ chức đánh giá
nghiệm thu theo quy định hiện hành khi tổ chức chủ trì kết thúc nhiệm vụ.
11. Điều khoản thi hành.
11.1. Quy định tạm thời này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
11.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh cho Bộ KHCNMT để xem xét, giải quyết.
Hình
2. Sơ đồ khối về cấp phát kinh phí SNKH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
QLNN VỀ BVMT