BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 599/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ
LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII “MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI
MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC,
HIỆU QUẢ” VÀ “VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14
ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ
ngày 13/3/2018 của Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ
Giao thông vận tải thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và “về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục trực thuộc
Bộ, cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tổ chức TW, Văn phòng TW (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Các đồng chí UV BCSĐ;
- Đảng ủy Bộ;
- Công đoàn GTVT VN;
- Lưu: VT, TCCB (Hiến).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XII “MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ” VÀ “VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 599/QĐ-BGTVT ngày 27/3/2018 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (sau đây viết
là Nghị quyết số 10-NQ/CP); Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” (sau đây viết là Nghị quyết số
08-NQ/CP); Chương trình hành động của Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Giao thông vận tải (sau đây viết là Bộ GTVT) ban hành Kế hoạch thực hiện tại Bộ
GTVT như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán
triệt nghiêm túc, sâu sắc các Nghị quyết của Trung ương; Nghị quyết số
10/NQ-CP, Nghị quyết số 08-NQ/CP của Chính phủ để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
nhận thức rõ về thực trạng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; nắm vững quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong các Nghị quyết.
2. Xác định rõ nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị gắn với việc thực hiện các văn bản của Trung ương, Chương trình
hành động của Chính phủ tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong thực hiện đổi
mới, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập, gắn với đổi mới hệ thống chính trị và cải cách hành chính, đồng thời
có lộ trình và bước đi phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra, tổng kết thực tiễn để kịp thời bổ sung, hoàn thiện cơ chế,
chính sách.
3. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các
giải pháp đề ra trong quá trình đổi mới hệ thống tổ chức để thực hiện nguyên tắc
một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì
thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Mô hình và quy mô tổ chức bộ máy phải phù
hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp và
quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
2. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
3. Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày
24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
4. Kế hoạch số 07-KH/TW ngày
27/11/2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW.
5. Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 18-NQ/TW.
6. Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW.
7. Chương trình hành động số
04-CTr/BCSĐ ngày 08/01/2018 của Ban Cán sự đảng Bộ GTVT thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đối với cơ quan hành chính: Tiếp tục
đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Bộ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn. Tinh
giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ
công chức, viên chức; góp phần giảm chi thường xuyên và cải cách chính sách tiền
lương.
- Đối với đơn vị sự nghiệp: Đổi mới
căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm
tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; cung cấp dịch vụ công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày
càng cao. Giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp.
Góp phần giảm tỷ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho công chức, viên
chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với cơ quan hành chính
- Đến năm 2021:
+ Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, kiện
toàn một số tổ chức và các đầu mối bên trong của từng tổ chức theo hướng giảm đầu
mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một
số quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị để kịp thời khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm
vụ, lĩnh vực quản lý.
+ Thực hiện thí điểm một số mô hình mới
về tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động, góp phần làm rõ về lý luận và thực tiễn.
+ Giảm tối thiểu 10% biên chế so với
năm 2015.
- Từ năm 2021 đến năm 2030:
+ Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo,
trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong tổ chức
bộ máy của Bộ, Tổng cục, các Cục.
+ Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa chủ
trương, nghị quyết, kết luận của Đảng về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy bằng
các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp
- Giai đoạn đến năm 2021:
+ Giảm mạnh về đầu mối, tối thiểu
bình quân cả Bộ giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập. Giảm tối thiểu 10% biên chế
sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015. Cơ bản chấm dứt số
hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ
đơn vị tự chủ về tài chính).
+ Phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài
chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
+ Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ
phần (trừ các bệnh viện và trường học).
+ Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ
sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu
hao tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục - đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp.
- Giai đoạn đến năm 2025:
+ Tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả
Bộ 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với năm 2021. Chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định
trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị tự chủ về tài chính).
+ Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự
chủ tài chính.
+ Phấn đấu 100% đơn vị sự nghiệp kinh
tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
+ Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực
tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016
- 2020.
- Đến năm 2030:
+ Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối,
phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục
vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu.
+ Giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
+ Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ
ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
I
|
Công tác thông
tin, tuyên truyền
|
|
|
|
1.1
|
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung Nghị quyết, Kế hoạch của Trung
ương; Chương trình hành động của Chính phủ; Chương trình hành động của Ban
Cán sự đảng Bộ.
|
Văn
phòng Bộ
|
Văn
phòng Bộ; Cổng thông tin điện tử Bộ; Tổng cục, Cục, Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Bộ
|
Thực
hiện từ tháng 3/2018
|
II
|
Công tác
rà soát, kiện toàn lại các văn bản QPPL
|
|
|
|
2.1
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới. Trong đó chú ý:
|
|
Các
cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng, Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ
|
Báo
cáo Chính phủ trong Quý I/2018
|
- Không quy định việc thành lập tổ
chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong các văn bản quy phạm
pháp luật không thuộc lĩnh vực về tổ chức bộ máy, biên chế;
|
Vụ
Pháp chế
|
- Thực hiện phân cấp, ủy quyền mạnh
mẽ, hợp lý giữa Bộ với chính quyền địa phương.
|
Vụ
TCCB
|
2.2
|
Xây dựng Thông tư hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
cấp huyện về giao thông vận tải.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Trong
năm 2018 - 2019
|
III
|
Tổ chức sắp
xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng kế hoạch, chương trình
hành động cụ thể của Bộ để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết, Kế hoạch của
Trung ương; Chương trình hành động của Chính phủ.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Trình
Bộ ban hành trong tháng 3/2018
|
3.2
|
Xây dựng kế hoạch, chương trình
hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị.
|
Tổng
cục, Cục, Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
|
|
Hoàn
thành trong Quý II/2018
|
3.3
|
Xây dựng Đề án tổ chức, sắp xếp lại
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ theo hướng:
- Đối với tổ chức hành chính: Giảm
đầu mối trực thuộc và cơ cấu bên trong của từng tổ chức trực thuộc Tổng cục
Đường bộ Việt Nam và các Cục trực thuộc Bộ (vụ, phòng, chi cục, trung
tâm...); không thành lập các tổ chức mới, không thành lập phòng trong vụ; sắp
xếp lại các bộ phận giúp việc của tổ chức phối hợp liên ngành.
- Đối với đơn vị sự nghiệp: Sắp xếp
lại các đơn vị cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công lập cùng loại nhằm giảm
mạnh đầu mối; cơ cấu lại hoặc giải thể đơn vị hoạt động không hiệu quả hoặc không
đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập; sáp nhập trường trung cấp vào trường
cao đẳng; sắp xếp lại các Ban Quản lý dự án; chuyển các bệnh viện thuộc Bộ về
địa phương quản lý. Kiên quyết hợp nhất, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2018 - 2019
|
3.4
|
Xây dựng tiêu chí thành lập phòng trong các cơ quan, đơn vị.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Năm
2019 (sau khi có quy định của Chính phủ)
|
3.5
|
Xây dựng Đề án tổ chức, sắp xếp lại
các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo chủ trương chung của Trung ương, Chính phủ
và Bộ GTVT, trình Bộ GTVT.
|
Tổng
cục, Cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
|
Vụ
TCCB
|
Trình
Bộ Quý III/2018
|
3.6
|
Tiến hành rà soát để đề nghị sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện các quy định về tổ chức bộ máy để khắc phục tình trạng
trùng lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác
giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
|
Vụ
TCCB, Tổng cục, các Cục trực thuộc Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Thực
hiện từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2019
|
IV
|
Về quản lý
biên chế, công chức, viên chức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
|
|
|
4.1
|
Quy định số lượng lãnh đạo cấp phó tối
đa của một tổ chức trên nguyên tắc xác định rõ vị trí việc làm, giảm cấp phó
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Năm
2019 (sau khi có văn bản hướng dẫn)
|
4.2
|
Quy định về bổ nhiệm cán bộ, công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tại Bộ theo hướng cạnh tranh lành mạnh, bảo
đảm công khai, minh bạch, dân chủ, góp phần chống tiêu cực một cách hiệu quả.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Thực
hiện trong năm 2018
|
4.3
|
Thực hiện thí điểm mô hình mới về tổ
chức, kiêm nhiệm một số chức danh lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn của Trung
ương phù hợp với đặc điểm, tình hình của cơ quan, đơn vị.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Thực
hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền
|
4.4
|
Thực hiện thí điểm thi tuyển và thực
hiện thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Vụ
TCCB, Tổng cục, các Cục trực thuộc Bộ
|
Các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
|
Thực
hiện từ năm 2019 sau khi có hướng dẫn
|
4.5
|
Kế hoạch chấm dứt số lao động hợp đồng
không đúng quy định (trừ các đơn vị đã tự chủ về tài chính). Theo đó, đến năm
2021, cơ bản chấm dứt; đến năm 2025, chấm dứt hoàn toàn.
Các đơn vị chưa sử dụng hết biên chế
được giao sẽ cắt giảm cho phù hợp trong năm 2018.
|
Tổng
cục, Cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
|
|
Ban
hành kế hoạch trong năm 2018
|
4.6
|
Thực hiện nghiêm việc tinh giản
biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; kiên
quyết cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm số người phục vụ
trong từng cơ quan, đơn vị, tổ chức; giảm số lượng cấp phó của các đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm phù hợp với tình hình của cơ quan, đơn vị
mình và quy định của Trung ương, Chính phủ, Bộ GVTVT.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thộc Bộ
|
Thực
hiện thường xuyên
|
V
|
Đẩy mạnh
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch
vụ sự nghiệp công
|
|
|
|
5.1
|
Chuyển đổi hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch
toán như doanh nghiệp, kiên quyết chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về
tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự
nghiệp công có khả năng xã hội hóa cao.
|
Vụ
Tài chính
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Thực
hiện từ năm 2018
|
5.2
|
Đẩy mạnh tiến độ chuyển đổi từ phí
sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công theo hướng Nhà nước quy định khung
giá dịch vụ, từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản,
thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối
tượng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách
nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định
theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và tích lũy.
|
Vụ
Tài chính
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Thực
hiện từ năm 2018
|
5.3
|
Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo nguyên tắc: Đối
với các dịch vụ thiết yếu thì Nhà nước bảo đảm kinh phí; đối với các dịch vụ
cơ bản thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện; đối với các dịch vụ mang
tính đặc thù của một số ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo cơ chế đặt hàng hoặc
đấu thầu để tạo điều kiện cho các cơ sở ngoài công lập cùng tham gia; đối với
các dịch vụ khác thì đẩy mạnh thực hiện theo cơ chế xã hội hóa, huy động sự
tham gia cung ứng của các thành phần kinh tế.
|
Vụ
Tài chính
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Trong
năm 2018
|
5.4
|
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi
đối với các đơn vị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
|
Vụ
Tài chính
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Thực
hiện từ Quý I/2018
|
5.5
|
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
đề án chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có tính chất cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công của Bộ về chính quyền địa phương quản lý; Bộ chỉ thực hiện chủ quản đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ và
những đơn vị trọng điểm, chuyên sâu.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Năm
2018, 2019
|
5.6
|
Đẩy mạnh xã hội hóa, chuyển các đơn
vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần;
không tách, điều chuyển các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và khám chữa
bệnh trong các doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này thực hiện cổ phần hóa.
|
Vụ
QLDN
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Từ
Quý II/2018
|
5.7
|
Nghiên cứu chuyển một số nhiệm vụ
và dịch vụ hành chính công thuộc ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết
phải thực hiện cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trình
Chính phủ Đề án trong năm 2018
|
VI
|
Nâng cao
năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập
|
|
|
|
6.1
|
Chỉ đạo người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nâng cao chất lượng quản trị tài chính,
tài sản công của đơn vị; ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công,
xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách
nhiệm của người đứng đầu; hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm
toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập.
|
Vụ
Tài chính
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thực
hiện từ Quý II/2018
|
VII
|
Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước
|
|
|
|
7.1
|
Xây dựng quy định về trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong quản lý, điều hành cơ quan,
đơn vị.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Năm
2019 (khi có quy định của Chính phủ)
|
7.2
|
Rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ
điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao
thông vận tải.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Năm
2019 -2020
|
VIII
|
Chế độ báo
cáo, kiểm tra
|
|
|
|
8.1
|
Chủ động kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện Nghị quyết; biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân
thực hiện có hiệu quả; xử lý kịp thời những tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng
đầu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, không đạt mục tiêu
tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế và những trường hợp lợi dụng việc sắp xếp
tổ chức bộ máy để tham nhũng, tiêu cực.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thộc Bộ
|
Thực
hiện từ năm 2018
|
8.2
|
Hằng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện Nghị quyết, gửi Bộ Nội vụ trước ngày 10/12 hằng năm; lấy kết quả thực
hiện Nghị quyết là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại hằng năm đối
với tập thể, cá nhân có trách nhiệm.
|
Vụ
TCCB
|
Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
|
Thực
hiện từ năm 2018
|
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng, ban hành và thực hiện kế hoạch thực hiện Kế
hoạch này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì tham
mưu, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ
Giao thông vận tải./.