Quyết định 594/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Dự án "Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013 - 2016" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 594/QĐ-TTg
Ngày ban hành 15/04/2013
Ngày có hiệu lực 15/04/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 594/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT DỰ ÁN "TỔNG ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ RỪNG TOÀN QUỐC GIAI ĐOẠN 2013 - 2016"

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 1698/2009/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về Tổng điều tra, kiểm kê rừng giai đoạn 2010 - 2015;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 4272/TTr-BNN-TCLN ngày 14 tháng 12 năm 2012 về việc xin phê duyệt Dự án "Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013 - 2016”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Dự án "Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013 - 2016" với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án: “Dự án Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013 - 2016”.

2. Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 tháng 6 năm 2013 đến ngày 31 tháng 12 năm 2016.

II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỈ TIÊU ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ

1. Mục tiêu

a) Xác định và nắm bắt được diện tích rừng; trữ lượng rừng và diện tích đất chưa có rừng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp (sau đây gọi tt là đất chưa có rừng) gắn với chủ quản lý cụ thể trên phạm vi cả nước.

b) Thiết lập được hồ sơ quản lý rừng và xây dựng cơ sở dữ liệu rừng và đất chưa có rừng.

c) Thành quả của dự án là cơ sở để thực hiện theo dõi diễn biến rừng và đất rừng hàng năm và việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng từ Trung ương đến địa phương; đồng thời, là thông tin phục vụ cho công tác giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp và làm căn cứ thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Phạm vi, đối tượng và chỉ tiêu

a) Phạm vi và đối tượng thực hiện điều tra, kiểm kê rừng

- Phạm vi điều tra, kiểm kê rừng, đất chưa có rừng được tiến hành trên toàn bộ các tỉnh có rừng trong toàn quốc;

- Đối tượng điều tra, kiểm kê rừng là toàn bộ hiện trạng rừng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp và hiện trạng rừng ngoài quy hoạch cho lâm nghiệp; các trạng thái thực bì trên đất chưa có rừng (Ia, Ib, Ic); diện tích đất chưa có rừng được giao và cho thuê với mục đích phát triển rừng; chủ rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát trin rừng, đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp hoặc đã được giao quản lý, sử dụng rừng, cho thuê rừng, đất rừng.

b) Đơn vị điều tra, kim kê rừng và đất chưa có rừng

- Đơn vị điều tra rừng là các lô trạng thái rừng với diện tích lô nhỏ nhất là 0,5 ha đối với rừng tự nhiên và 0,2 ha đối với rừng trồng;

- Đơn vị kiểm kê rừng là lô kiểm kê (Lô kiểm kê thuộc duy nhất một chủ quản lý), có diện tích tối thiểu 0,2 ha và đồng nhất về trạng thái rừng. Lô kiểm kê là đơn vị nhỏ nhất về mặt diện tích để xây dựng cơ sở dữ liệu và lập hồ sơ quản lý rừng;

- Hệ thống tiểu khu, khoảnh theo kết quả rà soát ba loại rừng (Chỉ thị 38/2005/CT-TTg).

c) Chỉ tiêu điều tra, kiểm kê rừng, bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu:

- Chỉ tiêu về diện tích, gồm:

[...]