KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN
LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐỀN NĂM 2020" CỦA TỈNH AN GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 591/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang)
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN, HIỆN
TRẠNG:
1. Tổng quan tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh:
An Giang là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long với hơn 2,2 triệu
dân, trong đó có gần 72% dân số sống bằng nghề nông. Đây là đối tượng luôn chịu
nhiều rủi ro ngoài sự biến động của thị trường, họ còn bị ảnh hưởng nặng trước
sự bất lợi của thời tiết; cộng thêm cơ sở hạ tầng còn yếu lại bị xuống cấp nên
An Giang tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Bởi các điều kiện trên đã gây hạn chế khả năng ứng
phó của người dân, làm tăng rủi ro trước thảm họa thiên tai.
Các loại hình thiên tai chủ yếu thường thấy xuất
hiện trong tỉnh, đó là: lũ lụt, sạt lở đất, lốc, dông, sét, hạn hán, ngập úng,
đất và nước chua phèn, đất bị xâm nhập mặn, bão, cháy rừng. Trong đó có loại
hình thiên tai đi liền nhau hoặc loại thiên tai này là hệ quả của thiên tai
khác. Chẳng hạn như lũ lụt gây sạt lở đất và úng ngập, mưa bão làm dâng mực nước,
dông sét làm cháy rừng, hạn hán làm đất bị nhiễm mặn…
2.
Cơ cấu tổ chức ứng phó:
Thành lập Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm
kiếm cứu nạn (PCLB
và TKCN) theo 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Hàng năm, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN các cấp
xây dựng kế hoạch ứng phó trên cơ sở phù hợp với tình hình, đặc điểm cụ thể của
từng cấp, từng địa phương.
Thành phần Ban Chỉ huy PCLB và TKCN cấp tỉnh: Hiện
có 31 thành viên do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT làm Phó Trưởng ban phụ trách PCLB, lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
làm Phó ban phụ trách TKCN, và 01 Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT làm Ủy
viên Thường trực; Cấp huyện: Do Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, Trưởng
phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc) phòng Kinh tế làm Phó ban phụ trách PCLB và
lãnh đạo Ban Chỉ huy Quân sự huyện làm Phó ban phụ trách TKCN, các thành viên
bao gồm các ngành có liên quan và các xã phường, thị trấn; Cấp xã: Do Phó Chủ tịch
UBND xã làm Trưởng ban và các ban ngành của xã là thành viên của Ban.
Thường xuyên kiện toàn tổ chức Ban Chỉ huy các cấp
và tập huấn nâng cao năng lực cho các lực lượng cứu hộ tại chỗ để kịp thời xử
lý khi có tình huống xảy ra, thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”, huy động và
tổ chức phối hợp với các lực lượng, các loại phương tiện của các đơn vị, tổ chức,
cá nhân để thực hiện công tác công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.
3.
Nguồn lực ứng phó thiên tai của địa phương:
Được sự quan tâm chỉ đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh,
UBND các cấp; sự nhiệt tình, tích cực trong công tác giảm nhẹ thiên tai của các
sở, ban, ngành, chính quyền các cấp và toàn thể nhân dân.
Về nhân lực cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhưng về
năng lực còn hạn chế. Về trang thiết bị, những năm qua được sự giúp đỡ của các
Bộ, ngành Trung ương đã trang bị các loại phương tiện thiết bị phục vụ cho công
tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và tỉnh cũng tự trang bị thêm nên trang thiết bị
ngày càng được tăng cường tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng yêu cầu khi có thiên tai xảy
ra.
4.
Hiện trạng nhận thức của cộng đồng về giảm nhẹ thiên tai:
Trong những năm gần đây, các cấp chính quyền có
quyết tâm cao, đẩy mạnh công tác tuyền truyền trên khắp địa bàn tỉnh bằng các
phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài phát thanh, truyền hình,.. từ đó
nhận thức của cộng đồng về thiên tai đã được nâng lên, nhất là thực tế khi có
thiên tai xảy ra. Tuy nhiên do trình độ dân trí còn thấp (trên 70% vùng nông
thôn) nên ý thức tự bảo vệ của người dân còn lơ là, chủ quan.
5.
Các khu vực thường xuyên có nguy cơ cao ảnh hưởng của thiên tai:
Các khu vực ở trong tỉnh thường xuyên bị ảnh hưởng
của thiên tai thường là các xã vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng còn yếu kém,
dân sống rải rác và thường là những hộ nghèo tập trung ở các xã như: Ô Long Vĩ,
Đào Hữu Cảnh, Thạnh Mỹ Tây (huyện Châu Phú); xã Vĩnh An, Vĩnh Bình (huyện Châu
Thành); xã Vĩnh Trường, Vĩnh Hậu, Phú Hữu, Phú Hội (huyện An Phú); xã Phú Lộc
(thị xã Tân Châu); xã Lạc Quới, Vĩnh Gia, Ô Lâm, An Tức (huyện Tri Tôn); xã An
Nông, An Phú, Nhơn Hưng (huyện Tịnh Biên) ….Do đó, trong tương lai cần phát triển
đồng bộ các vùng này để nâng cao đời sống nhân dân.
6. Các tổ chức ngoài nước hỗ trợ và đang triển
khai:
Đang phối hợp thực hiện 02 dự án giảm nhẹ thiên
tai trên địa bàn tỉnh:
- Dự án “Tạo khả năng phòng ngừa và ứng phó
thiên tai cho cộng đồng” do CARE Úc tài trợ.
- Dự án “Tăng cường quản lý lũ khẩn cấp” do GTZ
tài trợ.
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức cộng
đồng và tổ chức có hiệu quả mô hình quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
cho các cấp, các ngành, đặc biệt là chính quyền và người dân ở xã nhằm giảm đến
mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên
thiên nhiên, môi trường và di sản văn hóa do thiên tai gây ra, góp phần bảo đảm
sự phát triển bền vững kinh tế xã hội của tỉnh, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Triển khai việc thực hiện Đề án "Nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng" được
ban hành kèm theo Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ chính quyền các cấp
trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai; đảm bảo đến năm 2020 có 100% cán
bộ được tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai.
- Các xã ở khu vực thường xuyên và có nguy cơ
cao xảy ra thiên tai xây dựng được kế hoạch phòng tránh thiên tai, có hệ thống
thông tin liên lạc và xây dựng được lực lượng nòng cốt có chuyên môn, nghiệp vụ
về giảm nhẹ thiên tai, lực lượng tình nguyện viên để hướng dẫn và hỗ trợ nhân
dân trong công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- 70% số dân các xã thuộc vùng thường xuyên bị
thiên tai được phổ biến kiến thức về phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên
tai.
- Đưa kiến thức phòng tránh và giảm nhẹ thiên
tai lồng ghép vào chương trình đào tạo của trường học phổ thông.
III. QUY MÔ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ
HOẠCH
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án bao gồm 2 hợp
phần có mối liên hệ mật thiết với nhau, cụ thể:
1. Hợp phần 1: Nâng cao năng lực về quản
lý, triển khai thực hiện các hoạt động quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng cho
cán bộ chính quyền các cấp. Hợp phần 1 có mục tiêu đảm bảo 100% cán bộ các cấp
trực tiếp làm công tác quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng được tập huấn, nâng
cao năng lực và trình độ về quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng. Bao gồm các hoạt
động sau:
- Trang bị công cụ hỗ trợ công tác phòng, chống
lụt bão cho các cơ quan, chính quyền các cấp và bộ dụng cụ giảng dạy về quản lý
thiên tai dựa vào cộng đồng cho đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp.
- Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới trụ sở cơ
quan chuyên trách về phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai của tỉnh.
2. Hợp phần 2: Tăng cường truyền thông
giáo dục, nâng cao năng lực cho cộng đồng về quản lý rủi ro thiên tai. Hợp phần
này nhằm tăng cường năng lực cho cộng đồng về giảm nhẹ thiên tai; trên 70% số
dân các xã thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai được phổ biến kiến thức về
phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai. Bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
- Thành lập nhóm triển khai thực hiện các hoạt động
quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng tại cộng đồng (do cộng đồng bầu chọn).
- Thiết lập bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị
tổn thương ở từng cộng đồng (do cộng đồng tự xây dựng dựa trên hướng dẫn của
nhóm thực hiện quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng tại cộng đồng); xây dựng
pano, bản đồ và bảng hướng dẫn các bước cơ bản về chuẩn bị, ứng phó và khắc phục
hậu quả tại địa điểm trung tâm của mỗi cộng đồng.
- Xây dựng sổ tay hướng dẫn triển khai các hoạt
động cơ bản của cộng đồng về chuẩn bị, ứng phó và khắc phục hậu quả ứng với từng
giai đoạn: trước, trong và sau thiên tai phù hợp cho từng cộng đồng (theo truyền
thống văn hóa và điều kiện kinh tế - xã hội của từng nhóm cộng đồng).
- Các thành viên cộng đồng xây dựng kế hoạch
phát triển của cộng đồng có lồng ghép kế hoạch về phòng, chống và quản lý rủi
ro thiên tai.
- Thiết lập hệ thống về cảnh báo, truyền tin sớm
về thiên tai trong cộng đồng (bao gồm cả các trang thiết bị và dụng cụ hỗ trợ).
- Tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ có nội
dung về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng nhân các ngày lễ hội.
- Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ
công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng (đường tránh lũ, trường
học, trạm y tế, nước sạch…).
- Hàng năm, các thành viên cộng đồng thu thập, cập
nhật thông tin cho bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương. Xây dựng kế
hoạch về phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai có lồng ghép với tác động của
biến đổi khí hậu. Tổ chức diễn tập về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng
đồng (bao gồm cả các trang thiết bị và dụng cụ hỗ trợ). Tổ chức các lớp đào tạo
cho cộng đồng về từng hoạt động riêng biệt trong công tác quản lý rủi ro thiên
tai tại cộng đồng (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt
cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông,
người lớn tuổi…). Ngoài ra, hàng năm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt động của Đề án thực hiện
trên địa bàn của tỉnh do các Bộ chủ trì.
Mỗi hợp phần bao gồm nhiều hoạt động với kinh
phí thực hiện tương ứng được thể hiện tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch
này.
IV. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
Kế hoạch dự kiến thực hiện trong 11 năm, bắt đầu
từ năm 2010 và kết thúc vào năm 2020 và được thực hiện ở 155 xã, phường, thị trấn,
đặc biệt là ở các xã thường bị ảnh hưởng do thiên tai.
V. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Tổng nhu cầu vốn để thực hiện Kế hoạch 53,585
tỷ đồng, được phân bổ cho các hợp phần như sau:
- Hợp phần 1: Nâng cao năng lực cho cán bộ chính
quyền địa phương ở các cấp về quản lý, triển khai thực hiện các hoạt động quản
lý thiên tai dựa vào cộng đồng là 7,687 tỷ đồng.
- Hợp phần 2: Nâng cao năng lực cho cộng đồng về
quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng: 45,898 tỷ đồng.
1. Cơ chế tài chính:
Với tổng nhu cầu về vốn để thực hiện kế hoạch, dự
kiến kinh phí thực hiện Đề án được xác định từ các nguồn vốn sau đây:
a. Đề nghị Trung ương hỗ trợ: 40,827 tỷ đồng.
Trong đó:
- Hợp phần I : 5,387 tỷ đồng, gồm hoạt động 1.9
- Hợp phần II : 35,440 tỷ đồng, bao gồm: hoạt động:
2.1, hoạt động: 2.2: (2.1, 2.3, 2.4), hoạt động: 2.4; 2.7; 2.8; 2.9; 2.10; hoạt
động 2.12: (12.1, 12.6) và hoạt động: 2.13.
Phần kinh phí này từ nguồn ngân sách Trung ương
và nguồn tài trợ (nếu có) do Trung ương phân bổ cho tỉnh.
b. Vốn ngân sách địa phương: 12,758 tỷ đồng
từ nguồn ngân sách địa phương. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh nguồn vốn đầu tư : 9,378 tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh nguồn vốn sự nghiệp : 2,665 tỷ
đồng.
- Ngân sách huyện, dân đóng góp : 0,715 tỷ đồng.
2. Giai đoạn thực hiện và phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn I (2010-2011) : 14,072 tỷ đồng.
- Giai đoạn II (2012-2015) : 22,513 tỷ đồng.
- Giai đoạn III (2016-2020): 17,000 tỷ đồng.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) là cơ
quan chủ trì tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch của tỉnh đến năm 2020 và có
trách nhiệm:
- Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch của các ngành,địa phương; làm đầu mối liên hệ với các tổ chức quốc tế về
lĩnh vực này.
- Xác định mục tiêu, xây dựng nhiệm vụ, tính
toán kinh phí cần thiết và đề xuất các giải pháp thực hiện hàng năm, 5 năm.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
chuẩn bị kinh phí, thẩm định nội dung, kinh phí chi tiết và đề xuất phân bổ nguồn
lực cho các sở, ban, ngành.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch của các địa phương; định kỳ hàng năm sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh việc điều chỉnh nội
dung, giải pháp trong kế hoạch cho phù hợp nếu trong quá trình thực hiện có vướng
mắc.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
cân đối, bố trí, tìm nguồn vốn tài trợ khác để thực hiện có hiệu quả các nội
dung của đề án.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp biên soạn
tài liệu và đưa nội dung về công tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai
lồng ghép vào các môn học để giảng dạy ở các trường tiểu học, trung học cơ sở
trong các giờ chính khóa hoặc ngoại khóa.
4. Các Sở, ban, ngành: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm thực hiện có hiệu quả các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế
hoạch liên quan đến ngành. Trên cơ sở các danh mục kế hoạch, các ngành xây dựng
kế hoạch hành động cụ thể, xác định những nội dung cần ưu tiên để tiến hành thực
hiện.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố,
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn huyện, thị, thành phố:
- Chỉ đạo các cấp, các ngành cấp huyện tổ chức
thực hiện các hoạt động của kế hoạch, tổ chức các lực lượng tham gia.
- Đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và có hiệu quả
nguồn vốn của kế hoạch, thực hiện chống tham nhũng và thất thoát vốn của kế hoạch.
- Chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép
với các hoạt động có liên quan với chương trình khác trên địa bàn để đạt được
các mục tiêu của kế hoạch.
- Chuẩn bị địa bàn thực hiện kế hoạch; báo cáo định
kỳ về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch trên địa bàn huyện
về Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh).
6. Các tổ chức chính trị - xã hội, doanh
nghiệp và nhân dân.
Các hoạt động về nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng là sự nghiệp của toàn xã hội. Quá
trình hoạch định các chủ trương chính sách, tổ chức và triển khai các hoạt động
của kế hoạch, ngoài sự đầu tư của Nhà nước, cần huy động sự tham gia của các tổ
chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và nhân dân.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, sự tham gia của cộng đồng, người dân
trong việc giám sát và đánh giá là rất quan trọng. Các cơ quan chức năng cần phối
hợp với các tổ chức đại diện cộng đồng, nhân dân để bảo đảm các nội dung của kế
hoạch được hoàn thành tốt, đạt hiệu quả cao./.