Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2017 triển khai Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước các cấp cho các nội dung trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 59/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/01/2017
Ngày có hiệu lực 05/01/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Trí Thanh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 05 tháng 01 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2016/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2016 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH TỶ LỆ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP CHO CÁC NỘI DUNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2016-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước các cấp cho các nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 547/TTr- SNN&PTNT ngày 28/12/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước các cấp cho các nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020; với các nội dung như sau:

1. Phạm vi áp dụng

a) Khu vực I: Gồm các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn, Phú Ninh, Núi Thành (trừ các xã miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven bin và xã hải đảo thuộc các địa phương nêu trên).

b) Khu vực II: Gồm các xã thuộc các huyện miền núi thấp: Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn; các xã miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển thuộc các huyện, thị xã, thành phố còn lại đã nêu khu vực I.

c) Khu vực III: Gồm các xã thuộc các huyện miền núi cao: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My và các xã hải đảo.

2. Đối tượng áp dụng

a) Người dân và cộng đồng dân cư nông thôn.

b) Hệ thống chính trị từ tỉnh đến sở.

c) Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội.

3. Thời gian thực hiện: Kể từ ngày 01/01/2017 đến hết năm 2020.

4. Tỷ lệ hỗ trợ cho từng nội dung cụ thể: (Kèm theo Phụ lục).

Tỷ lệ hỗ trợ tại Quyết định này là cơ sở để các cấp ngân sách bố trí vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, căn cứ nội dung và kinh phí ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh phân bố, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm bố trí vốn đối ứng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình) theo đúng tỷ lệ quy định.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh (Văn phòng Điều phối NTM tỉnh) - Cơ quan thường trực Chương trình:

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh (Ban Chỉ đạo tỉnh) chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Quyết định này; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn ngân sách Nhà nước (trung ương, tỉnh) hỗ trợ trực tiếp đối với Chương trình để các ngành, các địa phương triển khai thực hiện quy định tỷ lệ hỗ trợ và huy động các nguồn lực tập trung xây dựng nông thôn mới.

- Thường xuyên theo dõi, kịp thời phát hiện vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, xử lý.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh cho Chương trình hằng năm và cả giai đoạn 2016-2020, trên cơ sở cân đối nguồn lực chung của toàn tỉnh đthực hiện đạt mục tiêu đã đ ra. Đng thời, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý các nguồn vn thực hiện Chương trình bảo đảm theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các quy định có liên quan.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu, các Nghị quyết của HĐND tỉnh đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng NTM, trong đó ưu tiên lồng ghép cho xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 (kcả xã đã đạt chuẩn), xã dưới 8 tiêu chí và các tiêu chí huyện nông thôn mới (tiêu chí cấp huyện).

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chuyên môn (Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công Thương, Giao thông vận tải, Văn phòng Điều phi NTM tỉnh...) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành suất đầu tư cho từng nội dung và quy định mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh đối với từng loại công trình được hỗ trợ, làm cơ sở đphân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh trên tinh thần điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2002/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh, cho phù hợp với điều kiện thực tế từng vùng (hoàn thành trước ngày 28/02/2017).

[...]