ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 05 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2016/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2016 CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH TỶ LỆ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP CHO CÁC
NỘI DUNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
37/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước các cấp cho các nội dung
trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 547/TTr- SNN&PTNT ngày
28/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số
37/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định tỷ lệ hỗ trợ
từ ngân sách Nhà nước các cấp cho các nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020; với
các nội dung như sau:
1. Phạm vi áp dụng
a) Khu vực I: Gồm các xã thuộc các
huyện, thị xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng
Bình, Quế Sơn, Phú Ninh, Núi Thành (trừ các xã miền núi, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và xã hải đảo thuộc các địa phương
nêu trên).
b) Khu vực II: Gồm các xã thuộc các
huyện miền núi thấp: Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn; các xã miền núi, các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển thuộc các huyện, thị xã, thành phố còn lại
đã nêu ở khu vực I.
c) Khu vực III: Gồm các xã thuộc các
huyện miền núi cao: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc
Trà My và các xã hải đảo.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người dân và cộng đồng dân cư nông
thôn.
b) Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ
sở.
c) Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế,
xã hội.
3. Thời gian thực hiện: Kể từ ngày
01/01/2017 đến hết năm 2020.
4. Tỷ lệ hỗ trợ cho từng nội dung cụ
thể: (Kèm theo Phụ lục).
Tỷ lệ hỗ trợ tại Quyết định này là cơ
sở để các cấp ngân sách bố trí vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, căn cứ nội dung và kinh phí ngân sách
trung ương, ngân sách tỉnh phân bố, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm bố trí vốn đối ứng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình) theo đúng tỷ lệ quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp
và PTNT, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh (Văn
phòng Điều phối NTM tỉnh) - Cơ quan thường trực Chương trình:
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh (Ban Chỉ đạo
tỉnh) chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Quyết định này; phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
(trung ương, tỉnh) hỗ trợ trực tiếp đối với Chương trình để các ngành, các địa
phương triển khai thực hiện quy định tỷ lệ hỗ trợ và huy động các nguồn lực tập
trung xây dựng nông thôn mới.
- Thường xuyên theo dõi, kịp thời
phát hiện vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, xử lý.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến
vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh cho Chương trình hằng năm và cả giai đoạn
2016-2020, trên cơ sở cân đối nguồn lực chung của toàn tỉnh
để thực hiện đạt mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý các nguồn vốn thực hiện Chương trình bảo đảm theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu và các quy định có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan đề xuất UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn từ Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu, các Nghị quyết của HĐND tỉnh đã và đang
triển khai trên địa bàn tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng
NTM, trong đó ưu tiên lồng ghép cho xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn
2016-2020 (kể cả xã đã đạt chuẩn), xã dưới 8 tiêu chí và
các tiêu chí huyện nông thôn mới (tiêu chí cấp huyện).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
chuyên môn (Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Giáo dục và Đào
tạo, Y tế, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công Thương, Giao thông vận tải, Văn
phòng Điều phối NTM tỉnh...) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành suất đầu tư cho từng nội dung và quy định mức hỗ trợ tối đa từ ngân
sách trung ương, ngân sách tỉnh đối với từng loại công trình được hỗ trợ, làm
cơ sở để phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
trên tinh thần điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2002/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của
UBND tỉnh, cho phù hợp với điều kiện thực tế từng vùng (hoàn thành trước
ngày 28/02/2017).
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh và các cơ quan liên
quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách tỉnh
(kinh phí sự nghiệp) để thực hiện các nhiệm vụ chi sự nghiệp
trong Chương trình, chi hỗ trợ thực hiện “Khu dân cư NTM
kiểu mẫu” theo nội dung số 21 tại Phụ lục đính kèm Quyết định
này.
- Chủ trì, phối hợp Kho bạc Nhà nước
tỉnh và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
nguồn kinh phí thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo đúng chế độ quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí đối với
các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác để xây dựng nông thôn mới theo đúng các quy định hiện hành.
4. Các Sở, Ban,
ngành liên quan
- Theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước hỗ trợ thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan xây dựng kế hoạch lồng ghép cụ thể cho từng chương trình, dự
án do ngành quản lý và tổ chức triển khai thực hiện đến các địa phương; ưu tiên
lồng ghép vốn thuộc ngành mình quản lý cho các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai
đoạn 2016-2020 (kể cả xã đã đạt chuẩn), xã dưới 8 tiêu chí và các tiêu chí huyện
nông thôn mới (tiêu chí cấp huyện).
5. Các thành viên
Ban Chỉ đạo tỉnh được phân công đứng điểm tại các xã, huyện/thị xã/thành phố
thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, giám sát các địa phương trong việc thực hiện
theo các nội dung của quyết định này; chỉ đạo việc lồng ghép các nội dung thuộc
đơn vị quản lý để thực hiện đầu tư hỗ trợ cho các xã; kịp thời báo cáo những tồn
tại, vướng mắc về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối NTM tỉnh)
để theo dõi, chỉ đạo.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan thông tin đại
chúng phối hợp tuyên truyền, vận động thực hiện tốt các nội dung tại quyết định
này.
7. Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Hội đồng nhân dân cấp huyện căn cứ
vào tỷ lệ hỗ trợ tại Quyết định này để quy định tỷ lệ ngân
sách cấp mình và cấp xã cho từng nội dung cụ thể; bố trí ngân sách cấp mình để
đối ứng theo tỷ lệ quy định; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các nội dung của Quyết định này và việc sử dụng kinh phí xây dựng NTM tại
địa phương bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả, theo đúng quy định; không để
phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hằng năm, trung hạn trên cơ
sở mức hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh được
phân bổ và vốn huy động các nguồn lực tại địa phương, lồng ghép các nguồn vốn đầu
tư, bảo đảm thực hiện Chương trình theo đúng mục tiêu, lộ trình đề ra.
- Chỉ đạo các phòng, ban, ngành của
huyện tăng cường hỗ trợ giúp đỡ các xã; tổ chức tập huấn, hướng dẫn Ban Quản lý
NTM xã, Ban Phát triển thôn về công tác quản lý đầu tư thuộc Chương trình;
trong đó chú ý hướng dẫn việc lập kế hoạch đầu tư công, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán các nguồn vốn nông thôn mới được các cấp ngân
sách đầu tư cho cấp xã theo đúng các quy định hiện hành.
8. Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về công
tác quản lý đầu tư, sử dụng có hiệu quả về nguồn vốn ngân sách nhà Nước đầu tư
hỗ trợ và nguồn vốn của xã huy động để tổ chức thực hiện
theo Đề án, Kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Chịu trách nhiệm rà soát từng công
trình, tiêu chí nông thôn mới cần ưu tiên để xây dựng kế
hoạch đầu tư và kế hoạch lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cụ thể, chi tiết cho từng
công việc trên địa bàn xã.
- Xây dựng kế hoạch huy động, thu
hút, kêu gọi đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Ủy ban nhân dân xã tổ chức họp dân,
vận động nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội ở địa phương (mức đóng góp cụ thể cho từng
dự án), trình Hội đồng nhân dân xã thông qua để làm cơ sở thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban
Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã có triển khai Chương trình
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: NN và PTNT, KH và ĐT, Tài chính;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- HĐND, UBND các xã (UBND cấp huyện sao gửi);
- CPVP;
- Lưu VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
PHỤ
LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam)
ĐVT: %
TT
|
Nội
dung hỗ trợ
|
Tỷ lệ hỗ trợ theo tổng mức đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
|
Các
xã Khu vực I
|
Các
xã Khu vực II
|
Các
xã Khu vực III
|
Ngân
sách Trung ương, tỉnh
|
Ngân
sách cấp huyện, xã và huy động khác
|
Ngân
sách Trung ương, tỉnh
|
Ngân
sách cấp huyện, xã và huy động khác
|
Ngân
sách Trung ương, tỉnh
|
Ngân
sách cấp huyện, xã và huy động khác
|
1
|
Đào tạo, tập huấn kiến thức về nông
thôn mới; đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
100% từ ngân sách Nhà nước; mức chi
cụ thể theo quy định hiện hành; cấp nào phê duyệt kế hoạch đào tạo thì sử dụng
ngân sách (viết tắt là NS) cấp đó chi hỗ trợ theo quy định
|
2
|
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
(rà soát, bổ sung quy hoạch NTM)
|
80
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
|
10
(NS huyện)
|
90
|
10
(NS huyện)
|
3
|
Xây dựng trường học
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
80
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
|
10
|
4
|
Xây dựng trạm y tế xã
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
80
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
|
10
|
5
|
Xây dựng nhà văn hóa - khu thể thao
xã; khu vui chơi trẻ em
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
80
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
|
10
|
6
|
Xây dựng nhà văn hóa - khu thể thao
thôn
|
60
|
40
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
|
10
|
7
|
Công trình thoát nước thải, xử lý
nước thải khu dân cư
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
80
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 10)
|
90
|
10
|
8
|
Xây dựng hạ tầng (ngoài hàng rào)
các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, khu chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản tập trung
|
60
|
40
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
90
|
10
|
9
|
Công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
80
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 10)
|
90
|
10
|
10
|
Trụ sở xã
|
70
(NS tỉnh)
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
80
(NS tỉnh)
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
(NS tỉnh)
|
10
|
11
|
Cầu, cống dân sinh
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
80
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
|
10
|
12
|
Hỗ trợ xây dựng, cải tạo nghĩa
trang theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
80
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 10)
|
90
|
10
|
13
|
Cải tạo nâng cấp, mở rộng hệ thống
lưới điện nông thôn
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
80
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
|
10
|
14
|
Chợ nông thôn
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
80
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
|
10
|
15
|
Cảnh quan môi trường nông thôn (bồn
hoa, cây xanh, vỉa hè, chỉnh trang khu trung tâm, điện chiếu sáng đường trục
chính, các hạng mục vệ sinh môi trường nông thôn)
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
80
|
20
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
|
10
|
16
|
Đường giao thông nội đồng, đường
vào khu sản xuất tập trung, cống thoát nước đường giao thông nội đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bê tông hóa, cống thoát nước: Được
áp dụng theo định mức, đơn giá giao thông nông thôn hiện hành
|
50
|
50
(trong đó NS huyện tối thiểu 25)
|
70
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
80
|
20
|
-
|
Cứng hóa đường giao thông nội đồng,
đường vào khu sản xuất tập trung bằng cấp phối
|
50
(nhưng tối đa 200 triệu đồng/ km)
|
50
(trong đó NS huyện tối thiểu 25)
|
70
(nhưng tối đa 280 triệu đồng/ km)
|
30
(trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
80
(nhưng tối đa 320 triệu đồng/ km)
|
20
|
17
|
Đường giao thông nông thôn, cống
thoát nước đường giao thông nông thôn
|
- Bê tông hóa, cống thoát nước: Mức
hỗ trợ áp dụng theo quy định tại Nghị quyết số 159/2015/NQ-HĐND ngày
07/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển giao thông nông thôn trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 2740/QĐ-UBND
ngày 06/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt đề án Phát triển giao thông
nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có). Riêng đối với đường giao thông ở các xã, huyện miền
núi cao thuộc khu vực III, nếu chưa có nền đường thì được xem xét, hỗ trợ
thêm ngân sách Trung ương, tỉnh để làm nền đường nhưng không quá 500 triệu đồng/km,
phần nền đường còn lại ngân sách huyện, xã và huy động khác đối ứng.
- Cứng hóa đường giao thông nông
thôn bằng cấp phối: Ngân sách Trung ương, tỉnh hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/km
đối với xã khu vực I; 280 triệu đồng/km đối với xã khu vực II và 320 triệu đồng/km
đối với xã khu vực III; phần còn lại ngân sách huyện, xã và huy động khác.
|
18
|
Thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và
kiên cố hóa kênh mương
|
Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định tại
Nghị quyết số 205/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 của HĐND tỉnh về cơ chế đầu tư
kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi đất màu và thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020 (Nghị quyết 205); Quyết
định số 1886/QĐ-UBND ngày 31/5/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị
quyết 205 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
|
19
|
Hỗ trợ phát triển sản xuất và dịch
vụ
|
Thực hiện theo Nghị quyết số
193/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức hỗ
trợ các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn giai đoạn
2016-2020; Quyết định số 885/QĐ- UBND ngày 10/3/2016 của UBND tỉnh về quy định
mức hỗ trợ các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn giai đoạn
2016-2020 và các quy định hiện hành.
Đối với các nội dung hỗ trợ chưa được
quy định tại Nghị quyết số 193/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh và Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của UBND tỉnh
thì các địa phương lập phương án gửi Sở Nông nghiệp và PTNT (hoặc Sở Công
Thương/Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch nếu là Phương án hỗ trợ phát triển sản
xuất ngành nghề nông thôn, tiểu thủ công nghiệp/dịch vụ du lịch) để tham gia ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp quy hoạch, nội
dung hỗ trợ, quy mô, định mức kinh tế-kỹ thuật làm căn cứ thực hiện các bước
tiếp theo.
|
20
|
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
|
Thực hiện theo Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 và Quyết định số
46/2014/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành một số chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn theo Nghị quyết
số 124/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
|
21
|
Hỗ trợ xây dựng “khu dân cư nông
thôn mới kiểu mẫu”
|
Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương,
tỉnh 500 triệu đồng/khu, tối đa 01 khu/xã để thực hiện các tiêu chí theo Bộ
tiêu chí quy định tại Quyết định số 2663/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh
(giai đoạn 2016-2020, hỗ trợ không quá 65% số xã có quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới được UBND cấp huyện phê duyệt); khuyến
khích các địa phương vận động cộng đồng dân cư, lồng ghép các nguồn vốn từ
các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn và cân đối ngân sách của địa
phương, để hỗ trợ nhân rộng mô hình “khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu” ngoài
chỉ tiêu nêu trên.
|
22
|
Cơ sở vật chất cho hệ thống thông
tin và truyền thông cơ sở
|
Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương,
tỉnh: 100%; ngân sách huyện, xã duy trì hoạt động.
|
23
|
Hỗ trợ đầu tư các tiêu chí hạ tầng
của tiêu chí huyện nông thôn mới tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016
của Thủ tướng Chính phủ (đối với tiêu chí cấp huyện)
|
Ngân sách Trung ương, tỉnh: 60%; ngân
sách huyện và huy động khác: 40%.
|
* Ghi chú: Các nội dung hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương, tỉnh nêu trên không bao gồm kinh phí hỗ trợ giải phóng mặt
bằng; các địa phương (cấp huyện, xã) có trách nhiệm cân đối nguồn vốn từ ngân sách
địa phương để bố trí kinh phí thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng.