TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 585/QĐ-HQLA
|
Long An, ngày 08 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ, NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC TẠI CỤC
HẢI QUAN TỈNH LONG AN
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước số 09/2008 ngày 03/6/2008;
Căn cứ Quyết định số
213/2006/QĐ-TTG ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý công sở các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài
chính số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 quy định thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 về việc sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 quy định thực hiện một số nội dung
của Nghị định số 52/2009/NĐCP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC
ngày 06/9/2016 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định 790/QĐ-BTC ngày
30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định quy chế quản lý và quy trình nghiệp
vụ quản lý, xử lý tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2900/QĐ-TCHQ
ngày 01/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc phân cấp, ủy quyền
và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng,
kiểm tra nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm tập trung trong các đơn
vị thuộc ngành Hải quan;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, sử dụng trụ sở, nhà cửa, vật kiến trúc tại Cục Hải quan tỉnh Long An (đính
kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 267/QĐ-HQLA ngày 23/5/2016 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
Long An về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở, nhà làm việc tại Cục
Hải quan tỉnh Long An. Những nội dung không quy định trong Quy chế này được thực
hiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và
trực thuộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- LĐC (để chỉ đạo);
- Vụ TVQT -TCHQ (b/cáo);
- Lưu: VT, VP.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Huân
|
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ, NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC TẠI CỤC
HẢI QUAN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định 585/QĐ-HQLA
ngày 08/9/2017 của Cục Hải quan tỉnh Long An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản lý,
sử dụng trụ sở, nhà cửa, vật kiến trúc thuộc sở hữu nhà nước giao cho Cục Hải
quan Long An quản lý, sử dụng (sau đây gọi chung là công sở) bao gồm:
- Trụ sở, nhà làm việc Cục Hải quan
Long An.
- Trụ sở, nhà làm việc các Chi cục Hải
quan trực thuộc.
- Trụ sở, nhà làm việc Đội Kiểm soát
Hải quan.
2. Công tác quản lý, sử dụng công sở
tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An gồm
một số nội dung sau:
a) Lập và quản lý hồ sơ công sở;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
công sở;
c) Bố trí, sắp xếp nơi làm việc và
yêu cầu về quản lý, sử dụng công sở;
d) Xây mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
và bảo trì công sở;
e) Các công việc có liên quan đến
công sở.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
Hải quan tỉnh Long An được giao trực tiếp quản lý, sử dụng công sở.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng, điều chuyển, thu hồi, cải tạo
và xây mới công sở.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý tài sản nhà nước
1. Công sở theo quy định này là tài sản
nhà nước được hình thành từ ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
được nhà nước giao quản lý, sử dụng phục vụ yêu cầu công tác.
2. Công sở phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, công năng thiết kế, tiêu chuẩn, định mức quy định và phải mang lại
hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và cải cách hành chính nhà nước.
3. Công sở khi đưa vào sử dụng phải
có hồ sơ để phục vụ công tác quản lý. Các đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử
dụng có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý công sở theo quy định.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục được giao quản lý, sử dụng công sở chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
tài sản được giao theo quy định, thường xuyên theo dõi tình hình công sở để kịp
thời báo cáo về Cục (Văn phòng) và phối hợp xử lý khi gặp sự cố hoặc cần sửa chữa,
bảo dưỡng.
5. Nghiêm cấm việc sử dụng công sở
không đúng mục đích, tiêu chuẩn gây lãng phí, sử dụng không hiệu quả, cố ý làm
hư hỏng công sở.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. LẬP, QUẢN
LÝ HỒ SƠ VÀ BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG SỞ
Điều 4. Hồ sơ quản
lý công sở
1. Công sở khi đã đưa vào sử dụng phải
có hồ sơ để phục vụ cho công tác quản lý.
2. Các đơn vị được giao trực tiếp quản
lý sử dụng công sở có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý công sở.
3. Hồ sơ quản lý công sở bao gồm: hồ
sơ quản lý công sở được thiết lập ban đầu khi đưa vào sử dụng và được bổ sung
trong quá trình sử dụng.
Điều 5. Nội dung
của hồ sơ quản lý công sở được thiết lập ban đầu khi đưa vào sử dụng
1. Đối với công sở được đầu tư xây dựng
mới, hồ sơ quản lý công sở bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ liên quan về quyền sở
hữu, quyền sử dụng công trình, quyền sử dụng đất;
b) Các tài liệu liên quan đến việc
phê duyệt dự án, thiết kế, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào sử dụng;
c) Biên bản xác định giá trị quyền sử
dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức theo quy định tại Nghị định số
13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ;
d) Tài liệu hướng dẫn sử dụng trang
thiết bị công trình nếu có;
đ) Tài liệu hướng dẫn về bảo trì công
trình.
2. Đối với công sở đưa vào sử dụng từ
trước ngày Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ
có hiệu lực mà chưa có hồ sơ quy định tại khoản 1 nêu trên, đơn vị được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng công sở phải lập hồ sơ để quản lý. Hồ sơ bao gồm:
a) Ảnh chụp toàn
cảnh mặt chính công sở;
b) Bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng
công sở thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất và các
công trình trong khuôn viên công sở đó;
c) Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các tầng
nhà;
d) Bản vẽ hiện trạng hệ thống cấp điện,
cấp thoát nước, thông tin liên lạc và các thiết bị khác đang được sử dụng trong
công sở;
đ) Biên bản xác định cấp công trình
và chất lượng còn lại của công sở do cơ quan có chức năng quản lý chất lượng
công trình xây dựng thực hiện;
e) Biên bản xác định giá trị quyền sử
dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức theo quy định tại Nghị định số
13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ;
Trường hợp các đơn vị trực tiếp quản
lý sử dụng công sở không thực hiện được các nội dung nêu tại các điểm a, b, c
và d khoản này thì được thuê các cơ quan, đơn vị có chức
năng về tư vấn thiết kế, xây dựng thực hiện.
Điều 6. Bổ sung hồ
sơ trong quá trình sử dụng
Trong quá trình sử dụng, các đơn vị
được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở có trách nhiệm bổ sung vào hồ sơ quản
lý công sở các giấy tờ liên quan đến các nội dung thay đổi sau đây:
1. Giấy tờ liên quan đến công tác bảo
trì, cải tạo công sở;
2. Giấy tờ liên
quan đến việc tách, nhập thửa đất của công sở;
3. Giấy tờ liên quan đến việc sắp xếp,
điều chuyển công sở;
4. Hồ sơ trích ngang công sở quy định
tại Điều 7 Quy chế này.
Điều 7. Nội dung
và chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng công sở
Nội dung và chế độ báo cáo theo quy định
tại Điều 13, Điều 14 chương V Quyết định 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ Tài
chính.
Mục 2. BỐ TRÍ, SẮP
XẾP NƠI LÀM VIỆC VÀ YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG SỞ
Điều 8. Bố trí, sắp
xếp nơi làm việc trong công sở
Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng
căn cứ vào diện tích của công sở, số lượng cán bộ công chức
và người lao động, đặc điểm hoạt động của đơn vị để bố trí, sắp xếp nơi làm việc
đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Nơi làm việc phải đảm bảo đủ diện
tích và trang thiết bị làm việc theo tiêu chuẩn, định mức theo chức năng, nhiệm
vụ chuyên môn quy định.
2. Phòng làm việc của các bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ phải được bố trí sắp xếp theo dây chuyền hợp lý, đảm bảo thuận tiện trong việc điều hành, phối hợp công tác.
3. Bộ phận công cộng, kỹ thuật và phục
vụ được bố trí đảm bảo đủ điều kiện hoạt động và tính đặc thù của đơn vị.
4. Công sở phải có phòng tiếp khách
và phòng tiếp công dân riêng đủ tiêu chuẩn, phù hợp với yêu cầu công tác của cơ
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Đối với nhà làm việc, ngoài việc
áp dụng các nguyên tắc nêu trên thì việc bố trí, sắp xếp nơi làm việc theo các
khối, bộ phận chức năng phục vụ trong nhà làm việc được chỉ định theo mặt bằng
thiết kế xây dựng, tránh chồng chéo giữa các khối, bộ phận với nhau, đảm bảo
theo dây chuyền quản trị, phục vụ sinh hoạt hợp lý theo yêu cầu cơ quan chuyên ngành quy định.
Điều 9. Yêu cầu về
sử dụng công sở
1. Yêu cầu chung về sử dụng công sở:
- Việc sử dụng công sở phải đúng công
năng, thiết kế, đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Không được chiếm dụng,
hoặc sử dụng vào các mục đích khác (cho thuê, cho mượn, làm nhà ở...).
- Việc sử dụng diện tích và trang thiết
bị làm việc phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức của từng chức danh, nghiệp vụ
chuyên môn theo lĩnh vực công tác theo quy định.
- Bên ngoài cổng chính của công sở phải
gắn biển tên của cơ quan, đơn vị. Nội dung của biển tên cơ quan, đơn vị theo
đúng quy định.
- Trong công sở phải có sơ đồ thể hiện
rõ các phòng làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ và được đặt ở vị
trí thuận lợi cho công tác điều hành và khách đến liên hệ công tác.
- Công sở phải có bảo vệ để bảo vệ,
giữ gìn an ninh trật tự.
- Công sở phải có trang thiết bị
phòng chống cháy nổ và được kiểm tra định kỳ, bảo đảm yêu cầu xử lý khi có sự cố
xảy ra.
- Công tác vệ sinh công sở phải được
thực hiện thường xuyên bảo đảm sạch sẽ, vệ sinh môi trường làm việc.
- Nghiêm cấm việc mang hóa chất độc hại,
chất gây cháy nổ vào cơ quan.
2. Yêu cầu về sử dụng phòng làm việc
trong công sở:
- Bên ngoài các phòng làm việc phải
có biển ghi tên phòng làm việc (bao gồm tên tiếng Việt và tiếng Anh).
- Các trang thiết bị trong phòng làm
việc phải được được bố trí gọn gàng và thuận lại cho các thành viên trong phòng
làm việc.
- Không được để các vật liệu nổ, chất
dễ cháy trong phòng làm việc.
- Không được để tài liệu, giấy tờ, vật
dụng dễ cháy gần hoặc đè lên hệ thống ổ cắm, dây dẫn điện.
- Hết giờ làm việc, tắt tất cả các
thiết bị điện không cần thiết, đóng tất các các cửa sổ, cửa ra vào phòng làm việc phải được khóa.
- Khi nghỉ việc từ 3 ngày trở lên,
phòng làm việc phải được niêm phong.
3. Yêu cầu về sử dụng các bộ phận
công cộng, kỹ thuật và phục vụ trong công sở:
- Các bộ phận công cộng, kỹ thuật và
phục vụ phải có biển ghi tên các bộ phận đó để tiện lợi cho việc quản lý, sử dụng.
- Các bộ phận kỹ thuật phải có biển
hướng dẫn sử dụng. Đối với các bộ phận kỹ thuật có sự nguy hiểm như thiết bị điện,
cứu hỏa...thì phải có cảnh báo sự nguy hiểm và ngăn ngừa những người không có
trách nhiệm sử dụng.
- Phòng tiếp công dân và phòng tiếp
khách phải được bố trí ở vị trí thuận lợi cho việc tiếp đón và quản lý về trật
tự, trị an.
- Phòng họp cần được bố trí đầy đủ
các trang thiết bị như bàn, ghế, âm thanh, ánh sáng và các
trang thiết bị khác để đáp ứng yêu cầu công tác của đơn vị.
Mục 3. XÂY DỰNG MỚI,
SỬA CHỮA, CẢI TẠO NÂNG CẤP, BẢO TRÌ CÔNG SỞ
Điều 10. Đầu tư
xây dựng mới công sở
1. Thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng
mới công sở thực hiện theo quy định hiện hành về phân cấp, ủy quyền và tổ chức
thực hiện của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
2. Điều kiện để được đầu tư xây dựng
mới công sở thực hiện theo quy định về đầu tư xây dựng và quy định tại Điều 17
Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng
công sở phải tuân thủ quy định của Luật Xây dựng, các văn bản có liên quan về
quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Điều 11. Sửa chữa,
cải tạo và nâng cấp công sở
1. Đối với việc sửa chữa, cải tạo và
nâng cấp công sở, Văn phòng lập hồ sơ đánh giá hiện trạng, khảo sát thiết kế và
lập dự toán báo cáo Lãnh đạo Cục phê duyệt theo quy định hiện hành về phân cấp
trên cơ sở đề xuất của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công sở.
2. Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
công sở thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng
cục Hải quan.
3. Điều kiện để được sửa chữa công sở:
- Công sở bị hư hỏng, xuống cấp về chất
lượng, không đảm bảo an toàn cho các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Công sở chưa phù hợp với công năng
sử dụng do mới được điều chuyển từ các loại nhà khác.
4. Điều kiện để cải tạo công sở:
- Công sở có diện tích làm việc dưới
70% so với tiêu chuẩn, định mức đã quy định.
- Công sở bị hư hỏng, xuống cấp về chất
lượng không đảm bảo an toàn cho các hoạt động của cơ quan.
- Công sở không phù hợp với công năng
sử dụng.
Điều 12. Bảo trì
công sở
- Bảo trì là công việc được thực hiện
đối với mọi công sở nhằm phát hiện sự xuống cấp và sửa chữa kịp thời, duy trì
chất lượng, kiến trúc và công năng sử dụng của công sở. Việc bảo trì công sở cần
được duy trì trong suốt thời gian sử dụng công trình.
- Các đơn vị được giao trực tiếp quản
lý, sử dụng công sở có trách nhiệm đề xuất kế hoạch bảo trì báo cáo về Cục (Văn
phòng). Văn phòng tổng hợp, lập kế hoạch vốn bảo trì công sở để tham mưu cho
Lãnh đạo Cục trình Tổng cục Hải quan phê duyệt theo quy định.
- Việc bảo trì công sở được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG SỞ
Điều 13. Xử lý
vi phạm trong quản lý, sử dụng công sở
1. Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng
công sở nếu có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
công sở sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và
trực thuộc Cục phải chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về các vi phạm của cá
nhân thuộc phạm vi quản lý.
2. Nghiêm cấm các đơn vị, cá nhân có
các hành vi sau đây:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt công sở dưới mọi hình thức.
- Cố ý làm trái các quy định của Nhà
nước về quản lý, sử dụng công sở.
- Sử dụng công sở không đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ.
- Thiếu trách nhiệm trong quản lý để
xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng công sở.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quản lý, sử dụng công sở.
3. Đơn vị nào để xảy ra tình trạng
công sở hư hỏng, xuống cấp nhưng không kịp thời báo cáo về Cục thì Thủ trưởng
đơn vị đó phải chịu trách nhiệm nếu có sự cố xảy ra.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Điều
khoản thi hành
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục có trách nhiệm quán triệt, triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức
và hợp đồng lao động thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Quy chế này.
- Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Cục (qua Văn
Phòng) để báo cáo Lãnh đạo Cục điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.