Quyết định 2900/QĐ-TCHQ năm 2014 về phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm tập trung trong đơn vị thuộc ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 2900/QĐ-TCHQ
Ngày ban hành 01/10/2014
Ngày có hiệu lực 01/10/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Hoàng Việt Cường
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2900/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KIỂM TRA NỘI BỘ, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MUA SẮM TẬP TRUNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÀNH HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan ngày 14/6/2005;

Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 2298/QĐ-BTC ngày 06/09/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thẩm quyền hướng dẫn cơ chế, chính sách và ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức:

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:

1.1. Hướng dẫn, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách, quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo khung quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính cho phù hợp với đặc thù của Ngành để thống nhất thực hiện trong các đơn vị thuộc ngành Hải quan.

1.2. Ban hành định mức trang bị và sử dụng tài sản đặc thù (số lượng, giá trị, thông số kỹ thuật...) theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để thống nhất thực hiện trong toàn ngành Hải quan.

Vụ Tài vụ Quản trị chủ trì xây dựng trình Tổng cục trưởng xem xét, quyết định đối với các nội dung nêu trên. Các văn bản nêu trên phải gửi Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát và quản lý.

2. Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan (bao gồm các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách: Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Văn Phòng Tổng cục Hải quan; Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan; Viện Nghiên cứu Hải quan; Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu; Các chi nhánh thuộc Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu; Báo Hải quan, Trường Hải quan Việt Nam và các đơn vị dự toán khác thuộc Tổng cục Hải quan được thành lập mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền, trong toàn bộ văn bản này được gọi là Đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan):

Cụ thể hóa cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi trong khung quy định của Tổng cục Hải quan cho phù hợp với đặc thù của đơn vị để thống nhất thực hiện trong toàn đơn vị.

Khi ban hành các văn bản nêu trên, các đơn vị phải gửi Tổng cục Hải quan để kiểm tra, giám sát và quản lý.

Điều 2. Thẩm quyền phê duyệt chiến lược, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ:

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:

1.1. Phê duyệt chiến lược, đề án, dự án, chương trình hành động tổng thể, dài hạn, trung hạn (05 năm) của Ngành và của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đảm bảo phù hợp với chiến lược, đề án, dự án, chương trình hành động của Bộ Tài chính đã được Bộ trưởng phê duyệt.

1.2. Phê duyệt kế hoạch (vốn đầu tư và danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối với nguồn vốn chi hỗ trợ đầu tư xây dựng của Ngành thực hiện các dự án đầu tư có tổng mức vốn đầu tư dưới 5 tỷ đồng và các dự án cải tạo sửa chữa (gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hạ tầng khác) của các đơn vị trong Ngành (trừ các dự án cải tạo sửa chữa làm tăng quy mô có tổng mức vốn đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên).

1.3. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán mua sắm hàng năm của các đơn vị trong Ngành đối với các tài sản (trừ tài sản đặc thù chưa được cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức trang bị) và hàng hóa, dịch vụ sau:

- Mô tô;

- Các phương tiện thủy (không bao gồm tàu và ca nô);

- Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ;

- Cân ô tô;

- Thiết bị phân tích phân loại;

- Thiết bị, dụng cụ kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

- Hệ thống thông tin liên lạc;

[...]