QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ
PHÁP TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2021/QĐ-UBND ngày tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở
Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và
thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch
tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ
giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá
tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành,
lĩnh vực theo quy định pháp luật.
2. Sở
Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư
pháp.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo nghị quyết, quyết định và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban
hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự
thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư
pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư
pháp, dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở theo quy định pháp luật.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở.
b) Dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng,
góp ý đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân
tỉnh trình; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề
nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm
định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
c)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương để bảo đảm
tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết.
5. Về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) trong việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; kiến nghị với Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng
hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị
các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d)
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm
vi quản lý nhà nước Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a)
Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành;
b) Giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Kiểm
tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức
nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành;
d) Kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản
này theo quy định pháp luật.
7. Về
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
a)
Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện việc rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Đôn
đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
8. Về
phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch,
đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi các chương
trình, kế hoạch, đề án được ban hành;
b)
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa
phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên
địa bàn;
c) Thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật tỉnh;
d)
Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật;
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy
môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn theo
quy định pháp luật;
đ)
Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các
xã, phường, thị trấn (cấp xã) và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra, theo dõi về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa
phương theo quy định pháp luật.
9.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.
10. Về
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi tại địa
phương;
b)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở
dữ liệu hộ tịch;
c) Quản
lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ
tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái
pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy
tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm
định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Thực
hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc
tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là
người gốc Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ, sổ sách về quốc tịch theo quy định
pháp luật.
11. Về
lý lịch tư pháp:
a) Xây
dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong
phạm vi của tỉnh;
b) Tiếp
nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập
nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho
Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia và Sở Tư pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp
Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
12. Về
bồi thường nhà nước:
a) Hướng
dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định
pháp luật;
b) Hướng
dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa
phương; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong
hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương;
c) Đề
xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo
quy định pháp luật; tham gia vào việc xác minh thiệt hại khi được cơ quan giải
quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương lượng việc bồi thường tại địa phương
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước;
đ) Đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án,
quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ xem xét lại quyết định hoàn trả,
giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý
trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi
thường theo quy định pháp luật;
e)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước tại địa phương.
13. Về
trợ giúp pháp lý:
a) Quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
theo quy định pháp luật;
b) Thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh;
c) Đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý,
miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp
lý;
d) Cấp, cấp
lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội
dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ
Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
đ)
Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên
Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn,
ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với
các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm
tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức
ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh
giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện
ngoài tố tụng theo quy định pháp luật.
14. Về luật
sư và tư vấn pháp luật:
a)
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa
phương;
b) Cấp, cấp
lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật
sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ tư vấn
viên pháp luật;
c) Cung
cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan
nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật; đề nghị
Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư,
yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ
chức và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp
lại hoặc thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá
nhân; lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn
luật sư tại địa phương.
15. Về công
chứng:
a) Đề nghị
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng
viên; thực hiện đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ công chứng
viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng,
xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự
hành nghề công chứng theo quy định pháp luật;
b)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, chuyển đổi, giải thể
Phòng công chứng; trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu
hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
nhượng Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh và danh sách
công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng;
cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu và ban hành quy
chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng;
đ)
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng công chứng;
e)
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng tại
địa phương;
g) Chỉ
định một tổ chức hành nghề công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường
hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng.
16. Về giám
định tư pháp:
a)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép và thu hồi quyết định
cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình
hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của
Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định
tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương; tổ chức bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa
phương;
c)
Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư
pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng,
chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động
tố tụng tại địa phương;
d) Chủ
trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương theo
quy định pháp luật.
17. Về đấu
giá tài sản:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi
nội dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu
giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp, cấp lại,
thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư
pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản theo
quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định
điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu
giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến
theo quy định pháp luật;
d) Quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của tổ chức đấu
giá tài sản;
đ) Lập
và đăng tải danh sách đấu giá viên và danh sách các tổ chức đấu giá
tài sản có trang thông tin điện tử đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu
giá trực tuyến được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở
Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông tin điện tử
chuyên ngành về đấu giá tài sản.
18. Về quản
tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Đăng
ký hành nghề, lập và công bố danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình
chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản
tài viên theo quy định pháp luật.
19. Về hòa
giải thương mại:
a) Cấp,
cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi
nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b)
Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại vụ việc khỏi danh
sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư pháp;
c) Cập
nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa
giải thương mại trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp;
rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng
năm tại địa phương.
20. Về trọng
tài thương mại:
a) Cấp, cấp
lại, đăng ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
b) Cập
nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của
Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam;
c)
Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc lập Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại
diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.
21. Về
thừa phát lại:
a)
Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu
cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa
phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; lập danh
sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa
phát lại;
b) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề
án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa
phát lại;
c) Cấp, thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng
hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
d)
Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở
dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Quản
lý về tập sự hành nghề thừa phát lại tại địa phương theo quy định
pháp luật.
22. Về đăng
ký biện pháp bảo đảm:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực hiện kiểm
tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai và các
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương
theo quy định pháp luật;
b)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên
môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
c)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích
hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về
công tác pháp chế:
a)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công
tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi
chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản
lý, kiểm tra công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành
trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ
về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế trong cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản
lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ
chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ)
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ
chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa
phương.
24. Tổ
chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định
pháp luật.
25. Về
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ
biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm
vi quản lý của địa phương;
c)
Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư
pháp.
26.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi
hành án dân sự, hành chính theo quy định pháp luật và quy
chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện,
công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
28.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
29.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
30.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về
pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công
tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
32. Quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công
tác của các đơn vị thuộc Sở (trừ đơn vị sự nghiệp công lập); quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo
quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
34.
Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
35.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định
pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Tư pháp:
a) Lãnh đạo Sở gồm:
Giám đốc Sở và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
b) Việc bổ nhiệm Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Tư pháp quy định;
c) Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị thuộc Sở
Tư pháp
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Thanh
tra - Bổ trợ tư pháp;
c) Phòng Xây dựng
và Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
d) Phòng Phổ
biến, giáo dục pháp luật;
đ) Phòng
Hành chính tư pháp;
e) Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và Theo dõi thi hành
pháp luật;
g) Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước (đơn vị sự nghiệp công lập).
3. Số lượng Phó Trưởng các đơn vị thuộc
Sở thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
khoản 2 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.