ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 24
tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH
QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 3130/TTr-STP ngày 28 tháng 12 năm 2021 và ý kiến
thẩm định của Sở Nội vụ tại Công văn số 1698/SNV-XDCQ&TCBC ngày 06 tháng 10
năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2022 và thay thế Quyết
định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tư pháp tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
QUY
ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí, chức
năng
1. Sở Tư pháp là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực;
nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ
giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá
tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành,
lĩnh vực theo quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực Tư pháp.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm
và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực
Tư pháp.
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định pháp
luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư
pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực Tư pháp đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định pháp luật.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc
xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo
văn bản quy định chi tiết.
5. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; kiến nghị với
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi
hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong các lĩnh vực Tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc
quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có
thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định pháp luật.
7. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
pháp luật.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà
soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải
ở cơ sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức
thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng
viên dạy pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật.
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã) và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức
và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng
hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm
vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.
10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi
con nuôi
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
nuôi con nuôi tại địa phương.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
c) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định pháp luật.
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát
hiện không đúng quy định pháp luật.
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo
quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ
xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ, sổ
sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
11. Về lý lịch tư pháp
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử
dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh.
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp
do Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành
án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung;
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở
Tư pháp theo quy định pháp luật.
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
12. Về bồi thường nhà nước
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ
công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật.
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ
tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và
thi hành án tại địa phương.
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định
cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc xác
minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương
lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi
thường nhà nước.
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường; kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu
cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy
quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật.
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
13. Về trợ giúp pháp lý
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và
hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của
các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật.
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh.
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước,
bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp
viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý.
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định
pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý.
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải
trên Trang Thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên
Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; quản lý, cấp phát, thu hồi tài khoản trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt
động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thẩm quyền; cập nhật kịp thời, chính xác, đầy đủ dữ liệu về tổ chức,
nhân sự của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; quản lý, khai thác, bảo mật dữ
liệu trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi
thẩm quyền.
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc
tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy định pháp luật; đánh
giá hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng để xác định vụ việc trợ
giúp pháp lý tham gia tố tụng thành công của các tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý trên địa bàn tỉnh.
14. Về luật sư và tư vấn pháp luật
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và
hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương.
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ
tư vấn viên pháp luật.
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật; đề
nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu
tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết.
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký
hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người đăng ký
hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
15. Về công chứng
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề và cấp, cấp
lại Thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng
ký hành nghề, thu hồi Thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng
theo quy định pháp luật.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập,
chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép
thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
nhượng Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật.
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành
viên hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của
Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ
liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng.
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương.
g) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn
phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp giải thể
Phòng công chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định tại
khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.
16. Về giám định tư pháp
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho
phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển
đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng
giám định tư pháp.
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa
phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa
phương.
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động
giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng
của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa
phương.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương
theo quy định pháp luật.
17. Về đấu giá tài sản
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung
Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp
đấu giá tài sản; cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên.
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành
nghề đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu
giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình
thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật.
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và
hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản.
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá viên và
danh sách các tổ chức đấu giá tài sản có Trang Thông tin điện tử đủ điều kiện
thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Trang Thông tin điện
tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông tin điện tử
chuyên ngành về đấu giá tài sản.
18. Về quản tài viên và hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố danh
sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương.
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm
đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo
quy định pháp luật.
19. Về hòa giải thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh
Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước
ngoài tại Việt Nam.
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên
thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư
pháp.
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên
thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên Trang Thông tin điện tử của
Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng
năm tại địa phương.
20. Về trọng tài thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung Giấy
phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng
tài.
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài,
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại
diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động,
việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.
21. Về thừa phát lại
a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp
lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại;
lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại.
b) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa
phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành
lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn
phòng Thừa phát lại.
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn
phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện
đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa phát lại
tại địa phương theo quy định pháp luật.
22. Về đăng ký biện pháp bảo đảm
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực
hiện kiểm tra định kỳ các văn phòng đăng ký đất đai và các chi nhánh văn phòng
đăng ký đất đai tại địa phương theo quy định pháp luật.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống
dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về công tác pháp chế
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức
thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối
hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế trong cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước
tại địa phương.
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
24. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
25. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi
phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu
thuẫn với nhau theo quy định pháp luật.
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính tại Bộ Tư pháp.
26. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định pháp luật và quy
chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi
vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng chống tham nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội,
tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật.
30. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh tra và Văn
phòng thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
33. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng
hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
35. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp
theo quy định pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03
(ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tư pháp,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ
đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở
phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các
hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy
định.
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối
với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư
pháp
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Xây dựng, Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật và Theo dõi thi hành pháp luật.
d) Phòng Phổ biến, giáo dục pháp
luật.
e) Phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ
tư pháp.
Các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp
có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và tương đương. Số lượng Phó Trưởng phòng
và tương đương thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là
“Nghị định số 107/2020/NĐ-CP”).
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Tư pháp
a) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
b) Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.
c) Phòng Công chứng số 1.
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tư pháp được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, do Giám đốc
Sở Tư pháp quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm
việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo phù hợp với quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP).
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
1. Quy định thẩm quyền, trách nhiệm của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật; đồng thời có biện pháp bố trí, sử
dụng công chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và phẩm chất, trình độ,
năng lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp theo quy định tại Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ), Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện./.