ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2022/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 25 tháng 3
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP; số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP
ngày 21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 2069/QĐ-TTg
ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp
và Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại các
Văn bản: số 162/SNV-XDCQ&TCBC ngày 26/01/2022, số 248/SNV-XDCQ&TCBC ngày 22/02/2022 và ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Báo cáo số 12/BC-STP ngày 24/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 08/4/2022 và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp: số
11/2015/QĐ-UBND ngày 16/3/2015 và số 50/2018/QĐ-UBND ngày 11/12/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tư pháp; Nội vụ;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Kèm theo Quyết định số: 09/2022/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 3 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế;
chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch
tư pháp;, bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn
pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; công tác tư pháp khác và các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành,
lĩnh vực theo quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp; dự thảo quyết định quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định
pháp luật;
d) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện);
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định cơ cấu
tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp
ý đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét kiểm
tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo
cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn
thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết.
5. Về theo dõi tình hình thi hành
pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Kiểm tra, xử
lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị
quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có
chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật
tại khoản này theo quy định pháp luật.
7. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp
kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và
hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ
chức thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục
công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp
luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng,
quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên trên địa bàn tỉnh
theo quy định pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.
10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
và nuôi con nuôi:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ
tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trái với quy định pháp luật (trừ trường hợp kết
hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát hiện
không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết
hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu trữ
hồ sơ, sổ sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
11. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ
quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm
quyền.
12. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp
vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi
thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng
và thi hành án trên địa bàn tỉnh;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc
xác minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia
thương lượng việc bồi thường trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của
Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ xem xét lại quyết định
hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy
định pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành
công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp
luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
13. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ
chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp
pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng ở tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập,
giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ
giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và
thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự
trợ giúp pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp
pháp lý tại địa phương, đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm
dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ
giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ
chức đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố
tụng theo quy định pháp luật.
14. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức
hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi
Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật;
đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư,
yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi
cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy
đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người
đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư trên địa bàn tỉnh.
15. Về công chứng:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện
đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình
chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo quy định
pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng
theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên
là thành viên hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng
của Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu về công chứng;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh;
g) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc
một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công
chứng trong trường hợp giải thể Phòng công chứng hoặc chấm
dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 5 Điều
64 Luật Công chứng.
16. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp;
chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực
giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp
trên địa bàn tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp trên địa bàn tỉnh;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt
động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất
lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của
hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
17. Về đấu giá tài sản:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội
dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của
doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu
giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư
pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình
thức đấu giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản
đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ
chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản.
đ) Lập và đăng tải
danh sách đấu giá viên và danh sách các tổ chức đấu giá tài
sản có trang thông tin điện tử đủ điều kiện thực hiện
hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu
giá tài sản;
18. Về quản tài viên và hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản:
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố
danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
trên địa bàn tỉnh;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc
tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với
quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ
hành nghề quản tài viên theo quy định pháp luật.
19. Về hòa giải thương mại:
a) Cấp, cấp lại,
đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi
nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải
viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở
Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải
viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về
hòa giải viên thương mại hàng năm trên địa bàn tỉnh.
20. Về trọng tài thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội
dung giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.
21. Về thừa phát lại:
a) Xác minh thông
tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp;
đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm
đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa
phương và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng,
thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa
phát lại trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
22. Về đăng ký biện pháp bảo đảm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp
luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người
thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai
cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện
pháp bảo đảm.
23. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công
chức pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực
hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
24. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
25. Về quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
c) Xây dựng, quản
lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào
cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
26. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng,
tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối
với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã,
các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các
hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; tiếp
công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đối với các doanh nghiệp, các hội và các tổ chức phi chính phủ
thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật.
30. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật
trên địa bàn tỉnh; thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Tư pháp.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh tra, Văn phòng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
35. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong
và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo:
Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá
02 (hai) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các
nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền.
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp
Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Xây dựng, kiểm tra và theo dõi
thi hành pháp luật;
Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Phòng Hành chính và bổ trợ tư pháp.
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc:
Phòng Công chứng số 1;
Phòng Công chứng số 2;
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
tỉnh.
3. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tư pháp
được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng
công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, tổng số
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tư pháp:
a) Ban hành quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp
luật; rà soát, xây dựng Đề án vị trí việc làm của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc đảm bảo đúng quy định; quy định trách nhiệm của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở; ban hành quy chế làm việc của cơ quan; phân công, bố trí,
sắp xếp hợp lý đội ngũ công chức, viên chức đúng cơ cấu, đảm bảo tiêu chuẩn ngạch
và khung năng lực theo từng vị trí việc làm để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao.
b) Tham mưu tổ chức thực hiện việc rà
soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý, phù hợp với
thực tiễn và quy định tại Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; đẩy
mạnh giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.