ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2021/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 8
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TƯ PHÁP TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn
cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP;
Căn
cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở
Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở;
pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi
thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám
định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa
phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp
công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật.
2. Sở
Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư
pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền
ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự
thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư
pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự
thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
Tư pháp, dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định pháp luật.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Dự
thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập danh mục
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định chi tiết Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định của Chủ tịch nước;
b) Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định pháp luật;
c)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết ở
địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định
chi tiết.
5. Về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tại địa phương; kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng
hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị
các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d)
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi
quản lý nhà nước Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là
đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành;
b)
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Kiểm
tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức
nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành;
d) Kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản
này theo quy định pháp luật.
7. Về
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
a) Là
đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
việc rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b)
Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả ra soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
8. Về
phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án
về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi các chương trình,
kế hoạch, đề án được ban hành;
b)
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa
phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên
địa bàn;
c) Thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật tỉnh;
d)
Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật;
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy
môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn theo
quy định pháp luật;
đ)
Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và các cơ quan, đơn vị khác
theo quy định pháp luật;
e) Hướng
dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập
huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa
phương theo quy định pháp luật.
9.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật theo quy định pháp luật.
10. Về
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi tại địa
phương;
b)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ
liệu hộ tịch;
c) Quản
lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ
tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái
pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy
tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm
định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Thực
hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch
Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc
Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ, sổ sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
11. Về
lý lịch tư pháp:
a)
Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
trong phạm vi tỉnh;
b) Tiếp
nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập
nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố theo quy định
pháp luật;
c) Cấp
Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
12. Về
bồi thường nhà nước:
a) Hướng
dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định
pháp luật;
b) Hướng
dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa
phương; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương;
c) Đề
xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo
quy định pháp luật; tham gia vào việc xác minh thiệt hại khi được cơ quan giải
quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương lượng việc bồi thường tại địa phương
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước;
đ) Đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết
định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm
mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường
theo quy định pháp luật;
e)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà
nước tại địa phương.
13. Về
trợ giúp pháp lý
a) Quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
theo quy định pháp luật;
b) Thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp
pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh;
c) Đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý,
miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp
lý;
d) Cấp,
cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp
lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm
tra tập sự trợ giúp pháp lý;
đ)
Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện
trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở
Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp;
e) Lựa
chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các
tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện
trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và
tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài
tố tụng theo quy định pháp luật.
14. Về
luật sư và tư vấn pháp luật:
a)
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa
phương;
b) Cấp,
cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt
Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp
luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c)
Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt
Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông
tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo
cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp,
cấp lại hoặc thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập
danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
15. Về
công chứng:
a) Đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên;
thực hiện đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm
đình chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng
viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo quy định pháp luật;
b)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép
thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng theo quy định
pháp luật;
c) Cấp,
cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay
đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh và danh sách công chứng
viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin
về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định của Luật
Công chứng;
d)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu và ban hành quy chế khai thác,
sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng;
đ)
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng;
e)
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa
phương;
g) Chỉ
định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ
công chứng trong trường hợp giải thể Phòng công chứng hoặc chấm dứt hoạt động
Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.
16. Về
giám định tư pháp:
a)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép và thu hồi quyết định cho phép
thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi,
bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp,
cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật
cho giám định viên tư pháp ở địa phương;
c)
Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất
các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp
theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ
trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về giám định tư pháp ở địa phương theo quy định pháp luật.
17. Về
đấu giá tài sản
a) Cấp,
cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu
giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi
thẻ đấu giá viên;
b) Đề
nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của
Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm
định điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu
giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định
pháp luật;
d) Quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập
và đăng tải danh sách đấu giá viên và danh sách các tổ chức đấu giá tài sản có
trang thông tin điện tử đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải
trên trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản.
18. Về
quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
a)
Đăng ký hành nghề, lập và công bố danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm
đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
đối với quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi
chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định pháp luật.
19. Về
hòa giải thương mại
a) Cấp,
cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung
tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của
tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
b)
Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải
viên thương mại vụ việc của Sở Tư pháp;
c) Cập
nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải
thương mại trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo
cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng năm tại địa phương.
20. Về
trọng tài thương mại
a) Cấp,
cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài trên địa bàn tỉnh;
b) Cập
nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung
tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
c)
Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại
diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.
21. Về
thừa phát lại
a)
Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu
của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại;
quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; lập danh sách thừa phát lại
hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa
phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, chuyển
đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa
phát lại;
c) Cấp,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt
động Văn phòng Thừa phát lại;
d)
Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về
vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Quản
lý về tập sự hành nghề thừa phát lại tại địa phương theo quy định pháp luật.
22. Về
đăng ký biện pháp bảo đảm
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng
đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương theo
quy định pháp luật;
b)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực
hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng
ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về
công tác pháp chế:
a)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp
chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch
được ban hành;
b) Quản
lý, kiểm tra công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng
dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối
với công chức pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Quản
lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức
pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ)
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức
pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa
phương.
24. Tổ
chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
25. Về
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo
công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc
nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không
phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ
biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm
vi quản lý của địa phương;
c)
Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ
sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
26.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự,
hành chính theo quy định pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư
pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp
vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
28.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; tiếp
công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
30.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật tại
địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy
định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
32.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các
phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh tra và Văn phòng thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định pháp
luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34.
Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
35.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ
chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
36.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1.
Lãnh đạo Sở:
a) Sở
Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b)
Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là
người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c)
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám
đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc
Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám
đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cơ
cấu tổ chức:
a)
Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn
phòng;
-
Thanh tra;
-
Phòng Văn bản quy phạm pháp luật;
-
Phòng Phổ biến và Theo dõi thi hành pháp luật;
- Phòng
Bổ trợ và Hành chính tư pháp.
b)
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
-
Phòng Công chứng số 1 tỉnh Phú Thọ;
-
Phòng Công chứng số 2 tỉnh Phú Thọ;
-
Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ;
-
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh Phú Thọ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết
định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, Quyết
định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
sửa đổi Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tư pháp.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|