Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 58/2013/QĐ-UBND kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội

Số hiệu 58/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/12/2013
Ngày có hiệu lực 27/12/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Vũ Hồng Khanh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Trách nhiệm hình sự

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2013/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ PHẢI KÊ KHAI TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 23 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;

Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành về minh bạch tài sản, thu nhập;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Thành phố tại Công văn số 3259/TTTP-TH ngày 11 tháng 12 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về việc kê khai tài sản, thu nhập; công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập; giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm; xác minh tài sản, thu nhập; việc giám sát của y ban Mặt trận Tổ quốc các cấp; xử lý vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập và trách nhiệm tổ chức thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực thuộc thành phố Hà Nội.

Các cơ quan, đơn vị có tổ chức, bộ máy được quản lý tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo ngành dọc như: Công an, Quân đội, Kiểm sát, Tòa án, Thuế, Kho bạc, Hải quan, Ngân hàng, Bảo hiểm xã hội, Thi hành án dân sự thực hiện kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật và quy định của hệ thống tổ chức ngành dọc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bao gồm:

a) Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách; người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

b) Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Phó Trưởng phòng của Ủy ban nhân cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương trong cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị khác được giao biên chế và có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước.

c) Người giữ chức vụ tương đương Phó Trưởng phòng trở lên tại các đơn vị sự nghiệp công lập như: bệnh viện, viện nghiên cứu, cơ quan báo, tạp chí, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

d) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường mầm non, tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông; Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên, người giữ chức vụ tương đương Phó Trưởng phòng trở lên trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề của Nhà nước.

đ) Thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, người giữ chức danh quản lý tương đương từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp Nhà nước; người được cử là đại diện phần vốn của Nhà nước, phần vốn của doanh nghiệp Nhà nước và giữ chức danh quản lý từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước.

e) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; chỉ huy trưởng quân sự, công chức địa chính, xây dựng, tài chính, tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn; Trưởng công an xã.

f) Thanh tra viên, công chứng viên nhà nước.

g) Công chức, viên chức không giữ chức vụ trong các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập nhưng làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong các lĩnh vực quy định tại Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc kê khai, công khai, giải trình, xác minh tài sản, thu nhập, xử lý vi phạm các quy định về minh bạch, tài sản thực hiện Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 3. Tài sản, thu nhập phải kê khai

1. Tài sản, thu nhập phải kê khai được quy định tại Điều 8 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ.

2. Tài sản, thu nhập phải kê khai là tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên (con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật) tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Bản kê khai).

3. Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyn nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính khi được cho, tặng, thừa kế.

[...]