ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/QĐ-UB
|
Lào Cai, ngày
25 tháng 03 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
BẢN QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KHHGĐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 162/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) ngày 18/10/1988 về một số chính sách dân số và KHHGD;
Xét đề nghị của Ủy ban dân số - KHHGĐ tỉnh
Lào Cai tại văn bản số 49/TT-DS ngày 06/03/1997;
Để thực hiện có hiệu quả chương trình dân số
kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành
kèm theo quyết định này bản quy định chế độ chính sách dân số KHHGĐ trên phạm
vi toàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Ủy
ban dân số KHHGĐ phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan hướng dẫn tổ chức
triển khai bản quy định này.
Điều 3. Các ông
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Seo Phử
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
DÂN SỐ - KHHGĐ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 57/QĐ-UB ngày 25/3/1997 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thực hiện công tác dân số KHHGĐ
là trách nhiệm của toàn xã hội, của mọi công dân. UBND các cấp, các ngành, các
đoàn thể xã hội có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác dân
số KHHGĐ trong địa phương cơ quan mình.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình Ủy ban
dân số KHHGĐ tỉnh có trách nhiệm phối hộp chặt chẽ vối Sở Y tế, UBND các cấp,
các ngành và đoàn thể xã hội để thực hiện công tác này.
Điều 2. Mọi công dân đều có quyền lựa chọn
các biện pháp tránh thai có hiệu quả theo nguvện vọng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Căn cứ vào điều kiện thực tế của
Lào Cai, UBND tỉnh quy định số con được sinh cho mỗi cặp vợ chồng đối với các đối
tượng ở các vùng như sau:
1. Những cặp vợ chồng được sinh tối đa là 2 con,
gồm:
+ Cán bộ, công nhân, viên chức các cơ quan Đảng,
Nhà nước, đoàn thể nhân dân, cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang.
+ Gia đình ở thị xã, thị trấn, khu kinh tế tập
trung.
+ Gia đình có chồng (hoặc vợ) là cán bộ, đảng
viên ở khu vực nông thôn.
2. Những cặp vợ chồng được sinh tối đa không quá
3 con (vì dân số quá ít, nhằm duy trì phát triển của dân tộc đó):
Là các cặp vợ chồng có gốc dân tộc là Khơ Mú, Hà
Nhì, La Chí, Lào, Bố Y hiện đang sinh sống trong địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Những trường hợp sau đây chỉ được sinh tối đa
1 con:
a) Những cặp vợ chồng tái hôn nếu cả vợ, chồng
đã có con riêng (hay một người đã có con riêng) nay muốn có con chung thì chỉ
được sinh 1 con.
b) Những trường hợp sinh lần thứ 1 mà sinh 2 hoặc
sinh 3.
c) Những trường hợp hoàn cảnh đặc biệt. Để đảm bảo
quyền làm mẹ cho phép người phụ nữ được sinh 1 lần.
d) Những cặp vợ chồng đã có 2 con, nhưng cả hai
đều bị dị tật thì được sinh thêm 1 con.
e) Những trường hợp đã có 1 con sinh lần thứ 2
sinh đôi hoặc sinh 3 thì đều không coi là quá quy định.
Điều
4. Khoảng cách giữa các lần sinh đẻ.
Khoảng cách giữa lần sinh con thứ 2 với lần sinh
con thứ nhất từ 3-5 năm. Trường hợp phụ nữ do hoàn cảnh mà sinh con muộn sau 30
tuổi thì khoảng cách giữa lần sinh thứ 2 có thể sớm hơn.
Chương III
TÔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Thực hiện đăng ký KHHGĐ và quản
lý theo dõi biến động dân số KHHGĐ.
1. Thực hiện đăng ký KHHGĐ
- Các cặp vợ chồng mới kết hôn và các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ (tính theo tuổi vợ) đều phải đãng ký KHHGĐ tại UBND xã,
phường, thị trấn và cam kết thực hiện sinh đẻ kế hoạch theo quy định.
- Cán bộ, công nhân, viên chức, cán bộ chiến sỹ
lực lượng vũ trang đăng ký thực hiện KHHGĐ tại cơ quan, đơn vị.
2. Quản lý theo dõi biến động dân số:
- Ủy ban dân số - KHHGĐ cùng cấp phải thực hiện
tốt việc quản lý, theo dõi biến động dân số - KHHGĐ khu vực mình phụ trách
thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số và cán bộ dân số chuyên trách ở cơ sở.
Phối hợp chặt chẽ với các ngành thống kê tổ chức điều tra biến động dân số và
KHHGĐ, cung cấp kịp thời số liệu dân số cho UBND cùng cấp để quản lý, điều hành
và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Các cơ quan, đơn vị phải nắm vững tình hình
KHHGĐ của cơ quan, đơn vị mình, đồng thời chịu kiểm tra dân số - KHHGĐ của
chính quyền cơ sở và phải báo cáo tình hình KHHGĐ cho ban dân số - KHHGĐ xã,
phường, địa phương nơi đơn vị đóng quân.
Chương IV
CÁC CHẾ ĐỘ KHUYÊN KHÍCH THỰC HIỆN KHHGĐ
Điều 6. Những chế độ khuyên khích thực hiện
KHHGĐ
1.6. Những người đăng ký thực hiện KHHGĐ được
Nhà nước cấp không thu tiền các phương tiện tránh thai bao gồm: Thuốc tránh
thai, vòng tránh thai và các dịch vụ y tế để đặt vòng, đình sản... cho nhân dân
các dân tộc, cán bộ, công nhân, viên chức, cán bộ chiên sỹ lực lượng vũ trang.
2.6. Những người thực hiện tránh thai, đình sản
bằng các biện pháp:
Thắt ống dẫn tinh (đối với nam).
Thắt ống dẫn trứng (đối với nữ).
+ Đối với nhân dân: Ngoài việc được hưỏng chế độ
thuốc men theo quy định còn được miễn lao động nghĩa vụ công ích trong 2 năm.
+ Đổi vối cán bộ, công nhân, viên chức: Ngoài được
hưởng các chế độ thuốc men theo quy định còn được nghỉ việc hưởng trợ cấp 15
ngày (theo quy định tại Điều 9, Điều lệ bảo hiểm xã hội).
3.6. Những người thực hiện biện pháp tránh thai
đặt vòng:
+ Đối với nhân dân: Ngoài việc được hưởng chế độ
thuốc theo quy định, còn được miễn lao động nghĩa vụ 1 năm.
+ Đối vối cán bộ, công nhân, viên chức: Ngoài việc
được hưỏng chế độ thuốc men theo quy định, còn được nghỉ việc hưởng trợ cấp 7
ngày (theo quy định tại Điều 9, Điều lệ bảo hiểm xã hội và Thông tư số 06 ngày
04/4/1995 của Bộ Lao động thương binh xã hội).
4.6. Nhà nước chỉ giải quyết chế độ cho những
người thực hiện các biện pháp tránh thai, đình sản, đặt vòng bị vỡ kế hoạch phải
nạo thai, hút điều hòa kinh nguyệt tại các cơ sở y tế Nhà nước như sau:
+ Đối với nhân dân: Được miễn tiền viện phí và
được miễn trừ 1/2 số ngày công lao động nghĩa vụ trong 1 năm (song không được
quá 2 lần nạo thai trong năm).
+ Đối với cán bộ, công nhân, viên chức: Được miễn
tiền viện phí, được nghỉ việc hưởng trợ cấp 20 ngày (nếu thai dưới 3 tháng), 30
ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên, 7 ngày đối với những người hút điều hòa kinh
nguvệt (theo quy định tại Điều 9, Điều lệ bảo hiểm xã hội và Thông tư số 06
ngày 04/4/1995 của Bộ Lao động thương binh xã hội).
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM CHÍNH
SÁCH DÂN SỐ KHHGĐ
Điều 7. Khen thưởng:
Các tổ chức tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong công tác dân số - KHHGĐ được khen thưởng theo quy định của UBND tỉnh
ban hành:
(Cờ thi đua xuất sắc, Bằng khen của UBND tỉnh và
các hình thức khen thưởng khác).
Giao cho thường trực Hội đồnc thi đua khen thưởng
tỉnh phối hộp vối Ủy ban dân số - KHHGĐ quy định cụ thể các tiêu chuẩn khen thưởng
cho tập thể, cá nhân có thành tích trông công tác dân số - KHHGĐ trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Điều 8. Kinh phí thưởng kèm theo Cờ và Bằng
khen cũng như các hình thức khen thưởng khác (nói ở Điều 7) được trích từ nguồn
ngân sách hàng năm của Ủy ban quốc gia dân số kế hoạch hóa gia đình và ngân
sách địa phương cấp cho chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình của tỉnh.
Điều 9. Xử phạt các trường
họp vi phạm chính sách dân số KHHGĐ.
- Các tổ chức, cá nhân nào vi phạm các quy định,
chế độ chính sách dân số - KHHGĐ, thiếu trách nhiệm trong thực hiện KHHGD, gây ảnh
hưởng tới phong trào và cản trở việc thực hiện KHHGĐ thì tùy theo mức độ mà xử
lý như sau:
1.9. Đối với các địa phương, đơn vị cá nhân:
a) Đối với các địa phương:
Nếu không đạt chỉ tiêu dân số - KHHGĐ được giao
trong năm hoặc có các vi phạm về chế độ, chính sách dân số - KHHGĐ gây ảnh hưởng
phong trào thì không được công nhận hoàn thành kế hoạch toàn diện cả năm và bị
trừ điểm xét thi đua khen thưởng.
b) Đối với các đơn vị:
Nếu vi phạm 1 trong những điều khoản sau đây:
- Không hoàn thành chỉ tiêu KHHGĐ.
- Có vụ việc vi phạm chế độ chính sách dân số
-KHHGĐ.
- Có người đẻ con thứ 3, mà người đó không thuộc
diện quy định tại Điểm 2, Điều 3 của quy định này, thì không được công nhận
hoàn thành kế hoạch cả năm, bị trừ điểm thi đua, thủ trưởng và người phụ trách
đơn vị sẽ không được xét thi đua khen thưởng.
c) Đối với cá nhân:
- Đối với cán bộ, công nhân, viên chức, cán bộ
chiên sỹ lực lượng vũ trang:
Nêu đẻ con thứ 3 trở lên:
+ Hai vợ chồng đều không được xét duyệt danh hiệu
thi đua khen thưởng, không được đề bạt, nâng lương xét tuyển học tập và đào tạo
trong 3 năm.
+ Phải thanh toán viện phí và hành chính phí
theo quy định tại các cơ sở y tế Nhà nước.
- Đối với nhân dân:
Nếu đẻ con vượt tiêu chuẩn quy định: (như đã nói
ở Điều 3 của bản quy định).
Bị phạt hành chính theo
quy ước của địa phương và phải thanh toán tiền viện phí khi đến sinh đẻ tại các
cơ sở y tế Nhà nước.
- Những người không đăng ký thực hiện KHHGĐ khi
thực hiện biện pháp nạo thai, hút điều hòa kinh nguyệt tại các cơ sở y tế phải
thanh toán tiền viện phí theo quy định. Riêng đối với những người đã đăng ký thực
hiện KHHGĐ đã có 2 lần nạo thai, hút điều hòa kinh nguyệt trong năm thì từ lần
nạo thai thứ 3 trở đi phải trả viện phí theo quy định.
- Không cấp thêm ruộng đất cho những cặp vợ chồng
sinh con quá quy định ở khu vực nông thôn, theo quy định của Luật đất đai.
- Các gia đình có nhiều con phải chịu tăng mức
đóng góp phúc lợi xã hội và chịu sự điều phối lao động và dân cư của địa
phương.
2.9. Đối vối các cơ quan tổ chức
thực hiện công tác dân số KHHGĐ
a) Đối với ngành y tế:
- Có sai phạm trong dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình làm ảnh hưởng tới người thực hiện các biện pháp tránh thai (gây tai biến kỹ
thuật, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện các biện pháp sinh đẻ
có kế hoạch).
- Không thực hiện đúng kế hoạch hợp đồng đáp ứng
nhu cầu dịch vụ KHHGĐ với các cơ sở.
b) Đối với Ủy ban dân số KHHGD
- Thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác
truyền thông dân số.
- Không thực hiện đúng hộp đồng trong việc cung
cấp các dịch vụ tránh thai cũng như kinh phí cho các cơ quan và đon vị cơ sỏ để
thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế hoạch.
Điều 10. Những người có
hành vi vi phạm việc thực hiện KHHGĐ sau đây sẽ bị xử lý bằng biện pháp hành
chính hoặc bị xử lý theo pháp luật.
a) Đối với những người hành nghề dịch vụ tư
nhân:
+ Những người không có đăng ký hành nghề dịch vụ
KHHGĐ theo quy định của Bộ Y tế.
+ Không thực hiện theo các quy định chuyên môn
cho phép được ghi trong giấy phép hành nghề.
+ Thiếu tinh thần trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của nhân dân.
+ Nghiêm cấm tất cả những người hành nghề dịch vụ
KHHGĐ trái phép. Nếu cố tình vi phạm thì sẽ bị xử lý theo pháp luật.
b) Những người có hành động cố ý gây cản trở việc
thực hiện công lác KHHGĐ của địa phương, đơn vị và của người khác sẽ bị xử phạt
hành chính, trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho:
1. Ủy ban dân số - KHHGĐ tỉnh Lào Cai có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Nhà nước đã ban
hành và quy định này trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang đóng tại địa phương có
trách nhiệm tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình KHHGĐ tại cơ quan, đơn
vị, địa phương mình.
Mọi công dân trong toàn tỉnh có trách nhiệm chấp
hành nghiêm túc bản quy định này. Căn cứ vào bản quy định này và điều kiện thực
tế của địa phương, đơn vị, xây dựng quy ước đăng ký thực hiện KHHGĐ phù hợp với
chính sách dân số - KHHGĐ của Đảng và Nhà nước để phong trào thi đua KHHGĐ,
hoàn thành các mục tiêu công tác dân số - KHHGĐ được giao, theo kế hoạch hàng
năm cho từng địa phương và đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện, nêu có điểm gì vướng
mắc, hoặc chưa phù hợp, yêu cầu phản ánh rõ nội đung và báo cáo kịp thời về Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Bản quy định có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định
trước đây trái với bản quy định này đều bãi bỏ.