THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH HẠ TẦNG KHU CÔNG
NGHIỆP THỌ LỘC (GIAI ĐOẠN 1) THUỘC QUY HOẠCH KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN, TỈNH
NGHỆ AN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về
quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế; Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý
khu công nghiệp và khu kinh tế;
Xét kiến nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tại các văn bản: số 8203/BKHĐT-QLKKT ngày 14 tháng 11 năm 2022, số
9286/BKHĐT-QLKKT ngày 20 tháng 12 năm 2022, số 711/BKHĐT-QLKKT
ngày 06 tháng 02 năm 2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư với nội dung như sau:
1. Nhà đầu tư: Công ty TNHH VSIP Nghệ
An.
2. Tên dự án: đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp Thọ Lộc (giai đoạn 1) thuộc quy hoạch khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
4. Quy mô sử dụng đất của dự án: 500
ha, không bao gồm phần diện tích tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua khu
công nghiệp Thọ Lộc và tuyến đường N2 của khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
5. Tổng vốn đầu tư của dự án: Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An yêu cầu
nhà đầu tư rà soát, xác định chính xác tổng vốn đầu tư của dự án và quy định cụ
thể tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
6. Thời hạn hoạt động của dự án: 50
năm kể từ ngày dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư.
7. Địa điểm thực hiện dự án: Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp với nhà đầu tư
xác định vị trí, ranh giới của dự án trọng phạm vi quy hoạch khu công nghiệp Thọ
Lộc được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định cụ thể tại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
8. Tiến độ thực hiện dự án: không quá
48 tháng kể từ ngày được Nhà nước bàn giao đất.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều
kiện áp dụng: theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm toàn diện về báo cáo thẩm định chủ trương đầu tư dự án và thực hiện quản
lý nhà nước về khu công nghiệp theo quy định tại Luật Đầu tư và pháp luật có
liên quan.
b) Các Bộ, ngành có liên quan chịu
trách nhiệm về nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức
năng, nhiệm vụ của mình theo quy định tại Luật Đầu tư và pháp luật có liên
quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
a) Bảo đảm tính chính xác của thông
tin, số liệu báo cáo; các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm về sự phù hợp của dự án với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành.
b) Cập nhật vị trí và quy mô diện
tích của dự án trong Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và Quy hoạch tỉnh
Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh 5 năm 2021 - 2025 và các quy hoạch xây dựng có liên quan
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch,
pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng.
c) Đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất của dự
án nằm trong chỉ tiêu đất khu công nghiệp trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia
đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến năm 2025 đã được Thủ tướng
Chính phủ phân bổ cho tỉnh Nghệ An tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3
năm 2022.
d) Kiểm tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng
điều kiện được Nhà nước cho thuê đất tại thời điểm cho thuê đất; bảo đảm điều
kiện được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
Giám sát nhà đầu tư thực hiện theo
đúng các quy hoạch xây dựng được cấp có thấm quyên phê duyệt, hoàn thành thủ tục xây dựng theo quy định; đảm bảo vị trí, quy mô diện tích sử
dụng đất của dự án phù hợp với chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
cơ cấu sử dụng đất của dự án và khoảng cách an toàn về môi
trường tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
đ) Tổ chức xây dựng và thực hiện
phương án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo trình tự, thủ tục, quy
định của pháp luật về đất đai, phù hợp với các văn bản đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt về quy mô diện tích, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất có liên quan, đồng thời có biện pháp bổ sung diện tích đất
hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa khác để bù lại phần đất trồng lúa bị
chuyển đổi theo quy định tại khoản 1 Điều
134 Luật Đất đai.
Chỉ đạo các cơ quan có liên quan và
nhà đầu tư tuân thủ quy định của Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi
hành; xây dựng phương án hoàn trả kênh mương; đảm bảo việc thực hiện dự án
không ảnh hưởng tới việc quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi và khả năng canh
tác của người dân trong khu vực; tuân thủ quy định tại Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước.
Trường hợp khu vực thực hiện dự án có
tài sản công, đề nghị thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công, đảm bảo không thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước.
Việc giao đất, cho thuê đất đối với
các thửa đất nhỏ, hẹp do Nhà nước quản lý đáp ứng tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được
bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai).
e) Chỉ đạo Ban Quản lý khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An và các cơ quan có liên quan:
- Giám sát quá trình triển khai thực
hiện dự án, đảm bảo phù hợp với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn
hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhà đầu
tư hoàn thành thủ tục xây dựng theo quy định; đảm bảo vị trí và quy mô diện
tích sử dụng đất của dự án phù hợp với chủ trương đầu tư dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đảm bảo cơ cấu sử dụng đất của dự án và khoảng cách an toàn về
môi trường tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
- Yêu cầu nhà đầu tư: (i) xác định cụ
thể tổng mức đầu tư của dự án, lập phương án góp vốn chủ sở hữu và huy động các
nguồn vốn khác để thực hiện dự án; (ii) góp đủ số vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án, bao gồm cả trường hợp
doanh nghiệp đầu tư các dự án khác ngoài dự án này; (iii)
cụ thể phương án huy động vốn vay bằng các hợp đồng tín dụng; (iv) việc huy động
nguồn vốn khác để thực hiện dự án phải tuân thủ quy định pháp luật về kinh
doanh bất động sản, tài chính, kế toán và các quy định khác của pháp luật có
liên quan; (v) trong quá trình triển khai dự án nếu phát hiện khoáng sản có giá
trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về khoáng sản; (vi) phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, các công trình văn hóa, thể thao
cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp; (vii) tiếp thu ý kiến của
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
- Giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện
dự án, nhà đầu tư góp đủ vốn theo cam kết và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định
tại Điều 4 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất
động sản (Nghị định số 02/2022/NĐ-CP) khi thực hiện hoạt động kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm của Công ty TNHH VSIP
Nghệ An
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ dự án và văn bản gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân
hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
c) Thực hiện đầy đủ các thủ tục theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định
tại Điều 4 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP khi thực hiện hoạt động
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
d) Chỉ được thực hiện dự án sau khi
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa trong khu vực thực hiện dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm nộp một khoản tiền để bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Thời điểm có hiệu lực của quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư: Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan, nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Quốc
phòng, Công an,
Tài nguyên và
Môi trường, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An;
- Ban Quản lý khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An;
- Công ty TNHH VSIP Nghệ
An (Số 08 đường Hữu Nghị, KCN
VSIP Nghệ An, xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg,
các Vụ: KTTH, CN, NN, TH, QHĐP, TGĐ Cổng
TTĐT;
- Lưu: VT, QHQT (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|