QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
- NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ
CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc phân cấp:
1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhằm
đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo đúng quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm
của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước theo chức năng, nhiệm vụ, được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định về
phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và
phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý tài sản công hiện nay của
tỉnh.
2. Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị và sử
dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm,
chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công
khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
3. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, đơn vị. Đồng
thời tăng cường thực hiện công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp,
các ngành cũng như các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực
tiếp quản lý sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý sử dụng tài sản theo đúng chế
độ hiện hành và theo các quy định về phân cấp của tỉnh, thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 2. Đối tượng và phạm
vi phân cấp
1. Đối tượng phân cấp:
Tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách
nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước theo quy định của pháp luật giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng gồm:
- Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
- Phương tiện vận tải;
- Máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị
làm việc;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Phạm vi phân cấp
Chủ tịch UBND Tỉnh; thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và
thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn.
Các đối tượng khác liên quan đến việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phân cấp về thẩm
quyền trong việc đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước
1. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc:
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc được thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh về
việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Phân cấp về thẩm quyền mua sắm trang bị ô tô,
phương tiện vận tải:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm
quyền quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
công ty nhà nước và các quy định hiện hành.
3. Phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản
khác (trừ ô tô, phương tiện vận tải).
a) Đối với nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Cấp tỉnh:
+ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm các tài
sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 500 triệu đồng đến
20.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng đến
20.000 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản. Trên 20.000 triệu đồng báo cáo
HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Giám đốc Sở Tài chính quyết định mua sắm các
tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 200 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 200 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
+ Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới
200 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản của cơ quan mình và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài
sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới
100 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
- Cấp huyện:
+ Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị quyết định:
Mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc cấp huyện có giá trị từ 100 triệu đồng đến 10.000 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng đến 10.000 triệu đồng cho một
gói mua sắm tài sản. Trên mức đó báo cáo HĐND cùng cấp nơi không có HĐND thì
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết
định.
Mua sắm tài sản của cấp xã có giá trị từ 200 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản trở lên hoặc giá trị mua sắm từ 200 triệu đồng trở lên
cho một gói mua sắm tài sản.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp huyện (bao gồm các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non)
quyết định:
Mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng cho một gói tài sản.
- Cấp xã:
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định
mua sắm tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị
mua sắm dưới 200 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
b) Đối với nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn thu khác.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định việc mua sắm tài sản theo qui định hiện hành.
Điều 4. Phân cấp về thẩm quyền
thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Thuê trụ sở làm việc:
Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành,
thị, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thuê trụ sở làm việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý .
2. Thuê tài sản khác:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
Điều 5. Phân cấp về thẩm quyền
thu hồi tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi đối với
các loại tài sản nhà nước sau đây:
- Trụ sở làm việc, và các tài sản khác gắn liền
với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý;
- Ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản
giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý;
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi đối
với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại
khoản 1 và 2 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc .
4. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định
thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện, thành, thị (bao gồm cả cấp xã).
Điều 6. Phân cấp về thẩm quyền
điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
Điều chuyển trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền
với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, phương tiện vận tải; các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
- Điều chuyển các loại tài sản nhà nước không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ
tịch UBND các huyện, thành, thị có liên quan .
- Điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ngành, khác huyện
quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ
tịch UBND các huyện, thành, thị có liên quan.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong phạm
vi nội bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm
cả cấp xã).
4. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 và 2
Điều này trong nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 7. Phân cấp về thẩm quyền
thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
- Thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn
liền với đất đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc cấp tỉnh.
- Thanh lý ô tô, phương tiện vận tải của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định
thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm cả cấp xã).
3. Đối với việc thanh lý các tài sản khác không
thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này. Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định
đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định thanh lý tài sản.
Điều 8. Phân cấp về thẩm quyền
bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản nhà
nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng
đất).
Đối với trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên
UBND tỉnh xây dựng phương án bán báo cáo HĐND tỉnh; trường hợp đột xuất phát
sinh giữa hai kỳ họp thì thống nhất ý kiến với thường trực HĐND tỉnh trước khi
quyết định, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản là
ô tô, phương tiện vận tải; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản
nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nêu trên của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị quyết định
bán tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm cả cấp xã).
Điều 9. Phân cấp về thẩm quyền
tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ
quan đó ra quyết định tiêu hủy.
2. Đối với tài sản nhà nước bị tiêu hủy theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
Điều 10. Phân cấp về thẩm
quyền bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
2. Thủ trưởng các tổ chức chính trị xã hội- nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp quyết định việc bảo dưỡng,
sửa chữa từ nguồn kinh phí của các tổ chức.
Điều 11. Phân cấp quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với tài sản
là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định đối với
tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ kế toán dưới 500 triệu đồng.
Điều 12. Phân cấp việc nhập
dữ liệu tài sản:
Các tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê
khai vào phần mềm đăng ký quản lý tài sản nhà nước gồm: Trụ sở làm việc, quyền
sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô
các loại; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản.
1. Sở Tài chính thực hiện nhập dữ liệu của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc khối tỉnh.
2. Phòng Tài chính- kế hoạch huyện, thành, thị
nhập dữ liệu của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc cấp huyện, thành, thị
(bao gồm cả cấp xã).
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan và
theo phân cấp tại Quy định này. Các nội dung khác có liên quan không quy
định cụ thể trong bản quy định này thì được thực hiện theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của
Chính phủ, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, Thông
tư 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan và UBND các huyện,
thành, thị hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất báo cáo
UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.