VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
- XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI
NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03-12-2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 170/TTr-UBND
ngày 07 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh về việc đề nghị Phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế- Ngân sách
HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội- nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh với nội dung cụ thể sau:
1. Nguyên tắc phân cấp:
- Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhằm
đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo đúng quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm
của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước theo chức năng, nhiệm vụ, được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định về
phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và
phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý tài sản công hiện nay của
tỉnh.
- Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị và sử dụng
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống
lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh
bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử
lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, đơn vị. Đồng
thời tăng cường thực hiện công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp,
các ngành cũng như các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp
quản lý sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý sử dụng tài sản theo đúng chế độ
hiện hành và theo các quy định về phân cấp của tỉnh, thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Đối tượng phân cấp
Tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách
nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước theo quy định của pháp luật giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng gồm:
- Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
- Phương tiện vận tải;
- Máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị
làm việc;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Phạm vi phân cấp
Chủ tịch UBND Tỉnh; thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và
thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn.
Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
4. Nội dung phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước
4.1.
Phân cấp về thẩm quyền trong việc đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước
a) Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc:
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
b) Phân cấp về thẩm quyền mua
sắm trang bị ô tô, phương tiện vận tải:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm
quyền quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
công ty nhà nước và các quy định hiện hành.
c) Phân cấp về thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm
việc và các tài sản khác (trừ ô tô, phương tiện vận tải).
* Đối với nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Cấp tỉnh:
+ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm các tài
sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 500 triệu đến dưới 20.000
triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng đến dưới
20.000 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản. Từ 20.000 triệu đồng trở lên báo
cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Giám đốc Sở Tài chính quyết định mua sắm các
tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 200 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 200 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
+ Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới
200 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản của cơ quan mình và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài
sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới
100 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
- Cấp huyện:
+ Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị quyết định:
Mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc cấp huyện có giá trị từ 100 triệu đồng, của cấp xã từ 200 triệu đồng đến
dưới 10.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm của các cơ quan,
dơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện từ 100 triệu đồng, của cấp xã từ 200 triệu đồng
đến dưới 10.000 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản. Từ 10.000 triệu đồng trở
lên báo cáo HĐND cùng cấp nơi không có HĐND thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thống
nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp huyện (bao gồm các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non)
quyết định:
Mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng cho một gói tài sản.
- Cấp xã:
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định
mua sắm tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị
mua sắm dưới 200 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
* Đối với nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn thu khác.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
việc mua sắm tài sản theo qui định hiện hành.
4.2. Phân cấp về thẩm
quyền thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
a) Thuê trụ sở làm việc:
Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành,
thị, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thuê trụ sở làm việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý .
b) Thuê tài sản khác:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
4.3. Phân cấp về thẩm quyền thu hồi tài sản
Nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi đối với
các loại tài sản nhà nước sau đây:
- Trụ sở làm việc, và các tài sản khác gắn liền
với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý;
- Ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản
giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi đối
với những tài sản không thuộc quy định tại điểm a mục này của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản.
c) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại
điểm a và b mục này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc .
d) Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định
thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại điểm a và b mục này của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện, thành, thị (bao gồm cả cấp xã).
4.4. Phân cấp về thẩm quyền điều chuyển
tài sản nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
Điều chuyển trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền
với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, phương tiện vận tải; các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
- Điều chuyển các loại tài sản nhà nước không
thuộc quy định tại điểm a mục này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị có liên quan .
- Điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định
tại điểm a mục này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ngành, khác huyện quản
lý theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị có liên quan.
c) Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a và b mục này trong phạm
vi nội bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm
cả cấp xã).
d) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a và b mục
này trong nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4.5. Phân cấp về thẩm
quyền thanh lý tài sản nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
- Thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn
liền với đất đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc cấp tỉnh.
- Thanh lý ô tô, phương tiện vận tải của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định
thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm cả cấp xã).
c) Đối với việc thanh lý các tài sản khác không
thuộc quy định tại điểm a, b mục này. Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu
tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định thanh lý tài sản.
4.6. Phân cấp về thẩm quyền bán tài sản
nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản nhà
nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng
đất).
Đối với trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên UBND tỉnh
xây dựng phương án bán báo cáo HĐND tỉnh; trường hợp đột xuất phát sinh giữa
hai kỳ họp thì thống nhất ý kiến với thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định,
báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản là
ô tô, phương tiện vận tải; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên địa bàn tỉnh.
c) Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản nhà
nước không thuộc quy định tại điểm a và b mục này nêu trên của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
d) Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị quyết định
bán tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a và b mục này của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm cả cấp xã).
4.7. Phân cấp về thẩm quyền tiêu huỷ tài sản
nhà nước
a) Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ
quan đó ra quyết định tiêu hủy.
b) Đối với tài sản nhà nước bị tiêu hủy theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm
quyền thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm
thực hiện đúng các quy định tại Nghị quyết này, các nội dung khác có liên quan
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03-6-2009 của Chính phủ, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31-12-2009 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh
có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.
- Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV,
kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2011./.