ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 08
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
09/2011/QĐ-UBND ngày 17/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai và Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc bãi bỏ và sửa đổi, bổ sung một số điều bản Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 17/3/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các Sở, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn
cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH; Báo Lào Cai;
- Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Như Điều 3 QĐ;
- Trang TTĐT VP;
- Lưu: VT, TCHCQT, các CV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là UBND tỉnh),
có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức,
quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý công báo
và phục vụ các hoạt động của UBND tỉnh; giúp Chủ tịch UBND tỉnh (bao gồm các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý
văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng.
3. Trụ sở đặt tại: Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
b) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố.
c) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch
UBND tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan ngang Sở,
cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), UBND các huyện, thành phố,
cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh đưa vào chương
trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc
giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, UBND các huyện, thành
phố, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của UBND tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của UBND tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối
với các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; HĐND và UBND các huyện,
thành phố;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước HĐND tỉnh; tiếp xúc, báo
cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết
công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ
cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi,
trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình: Kiểm tra hồ sơ trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình
bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ
trong chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đối với vấn đề liên quan,
đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp UBND tỉnh;
gửi lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của
UBND tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để
trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp
với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch
UBND tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần
thiết để UBND, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung
văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; kịp thời báo cáo
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin văn bản phục
vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ
đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin
học của UBND tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp
khách của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành
chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị
trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của
Văn phòng UBND tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi Văn phòng UBND tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn
phòng UBND tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng UBND tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo Văn phòng, gồm:
a) Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai có Chánh Văn phòng
và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời là chủ tài khoản cơ
quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện
nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn
phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
đ) Chánh Văn phòng UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp
Trưởng, cấp Phó các phòng, đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh theo phân cấp
và tiêu chuẩn, chức danh do UBND tỉnh ban hành.
2. Các đơn vị trực thuộc, gồm:
a) Các phòng khối nghiên cứu tổng hợp:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Khoa giáo - Văn Xã;
- Phòng Nông lâm nghiệp và Tài nguyên môi trường;
- Phòng Quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản;
- Ban Tiếp công dân.
Các chuyên viên nghiên cứu, tổng hợp thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ trực tuyến; được làm việc trực
tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
b) Các phòng khối hành chính
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Quản trị - Tài vụ.
c) Các đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm Hội nghị tỉnh;
- Nhà khách;
- Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh.
3. Việc điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn,
các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định pháp luật
hiện hành và theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
Điều 4. Biên chế:
1. Biên chế công chức các phòng tham mưu nghiên cứu
tổng hợp và khối hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh được giao trên cơ sở Đề
án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp
có thẩm quyền giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập của Văn phòng Ủy ban nhân dân được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể
hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Việc bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh theo phẩm chất, năng lực, Sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Ban
hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, bảo đảm mọi hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh; quy định chức danh công chức cho từng
phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với
tình hình thực tế của Văn phòng UBND tỉnh;
b) Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Văn
phòng UBND tỉnh, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt
động, điều hành của Văn phòng UBND tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng
mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.