ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
18 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về khoa học về khoa học cấp tỉnh, huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 612/TTr-SNV ngày 14/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Lào Cai”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2016. Bãi bỏ Quyết định số Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009
của UBND tỉnh Lào Cai quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND, Ngày 18/12/2015 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÀO CAI
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ
(sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện
các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy
định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Trụ sở đặt tại Khối 7,
Phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư Liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN- BNV, ngày 15/10/2014 của Bộ Khoa học
và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về khoa học công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, cụ thể:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về
khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính
sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất
và đời sống;
c) Dự thảo quyết định việc
thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc
Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ
của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật
khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định về
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ
thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy
định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các
Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương
về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám
định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng
nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán
chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà
nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ
sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định,
đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học
và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá
nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng,
đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh
giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm
thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân
sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở,
ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên
ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều
tra đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công
nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn
giao dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công
nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công
nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc
đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn
phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc
thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh
giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công
nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ
sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của
địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu
tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực
hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền kết
quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các
hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ
sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý,
địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức,
cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các
biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến,
sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu
tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan
theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và
tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng
phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây
dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn
áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường
theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp
chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa
phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông
báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật
trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ
chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các
lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử
dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng
trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc
kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng
đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy
định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và
nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp
đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử
nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
l) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn và
nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động
ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên
địa bàn;
- Quản lý các hoạt động
quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các
dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt
nhân:
- Tổ chức thực hiện việc
đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân
công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống
kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc
kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với
cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa
phương.
12. Về thông tin, thống kê
khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và
triển khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về
nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Xây dựng và phát triển
hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ
sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học
và công nghệ của địa phương;
c) Tổ chức và thực hiện xử
lý, phân tích - tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ
lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ
tại địa phương; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về
khoa học và công nghệ;
đ) Triển khai các cuộc
điều tra thống kê về khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Quản lý, xây dựng và
phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia
Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ
- thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và
trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản
ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ
trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và
công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự
nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa
bàn;
b) Tổ chức thực hiện các
quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng
dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện
hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc
tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định
về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật.
17. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối
với công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế
hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện.
18. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Tổng hợp thông tin, báo
cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
21. Thực hiện nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương
II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Khoa học và
Công nghệ:
a) Sở Khoa học và Công nghệ
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa
học và Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được
quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành và theo quy định của pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ không kiêm nhiệm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư
cách pháp nhân; Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các
tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch tài
chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản lý công nghệ
và thị trường công nghệ;
e) Phòng Quản lý khoa học và
công nghệ cơ sở;
g) Phòng Quản lý chuyên
ngành;
3. Cơ quan trực thuộc Sở:
Chi cục Tiêu chuẩn và Đo lường
chất lượng.
4. Đơn
vị thuộc Sở:
a) Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học;
b) Trung tâm kiểm định
kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa.
c) Trung tâm Thông tin và thống
kê khoa học và công nghệ (có quyết định thành lập riêng);
d) Trạm Quan trắc và cảnh
báo phóng xạ môi trường (có quyết định thành lập riêng).
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức của
Sở Khoa học và Công nghệ được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các
cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Khoa học và Công nghệ
được UBND tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ
cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và
Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Việc bố trí sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức của Sở Khoa học và Công nghệ theo đúng vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng
các quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
1. Tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này. Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ hiệu
lực, hiệu quả:
a) Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc
Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Quy định nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; quy định chức
danh công chức cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được
giao và phù hợp với tình hình thực tế của Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Quy chế làm việc của Sở
Khoa học và công nghệ, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm
mọi hoạt động, điều hành của Sở Khoa học và Công nghệ theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.