ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 545/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
10 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: PHÂN BỔ CHI TIẾT CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN NĂM 2011 VÀ MỨC HỖ TRỢ CHI PHÍ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO TỪNG NGHỀ THỰC HIỆN TỪ
NĂM 2011
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số:
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
"Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số:
2331/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục
các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của liên Bộ: Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; Văn bản số:
5018/BTC-HSSN ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc quản lý, sử dụng
kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011;
Căn cứ Thông báo số:
106/TB-VPCP ngày 05 tháng 5 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của
Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị toàn quốc sơ kết một năm thực hiện
Quyết định số: 1956/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định số
1239/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành
danh mục các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên trên địa
bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số: 1409/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2010 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Điện
Biên đến năm 2020"
Tiếp theo Quyết định số:
1467/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Điện Biên về việc giao chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và vốn đầu tư phát triển thuộc ngân
sách Nhà nước năm 2011 tỉnh Điện Biên; Quyết định số: 313/QĐ-UBND ngày 08 tháng
4 năm 2011 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phân bổ chi tiết vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011;
Xét đề nghị của liên ngành:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình liên ngành số: 520/TTLN-SLĐTBXH- STC-SKH-ĐT ngày 19 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phân bổ chi tiết chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2011 và mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho từng nghề thực hiện từ
năm 2011, với các nội dung sau:
I. Phân bổ
chi tiết chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2011
1. Chỉ tiêu và ngành, nghề
đào tạo
a) Chỉ tiêu đào tạo:
- Tổng số 5.000 chỉ tiêu.
- Phân bổ chi tiết chỉ tiêu đào
tạo nghề cho các huyện, thị xã, thành phố (có phụ lục kèm theo).
b) Ngành nghề đào tạo:
- Gồm các nghề thuộc danh mục
các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên ban hành kèm theo
Quyết định số: 1239/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Điện Biên (trừ
các nghề thuộc nhóm nghề Nghiệp vụ phát triển nông thôn; nghề Lái xe cơ giới đường
bộ, Tin học văn phòng và Y tá thôn bản).
- Trường hợp các huyện, thị xã,
thành phố có nhu cầu đào tạo các nghề không nằm trong danh mục nghề theo Quyết
định số: 1239/QĐ-UBND, phải có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt bổ sung.
2. Đối tượng đào tạo
- Lao động nông thôn trong độ
tuổi lao động (nữ từ 16-55 tuổi; nam từ 16-60 tuổi) có hộ khẩu thường trú tại tỉnh
Điện Biên; có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, chưa được
hỗ trợ đào tạo nghề theo các chính sách khác của Nhà nước.
- Ưu tiên dạy nghề cho các đối
tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người
bị thu hồi đất canh tác.
3. Quy mô đào tạo
Các khóa đào tạo được tổ chức
theo lớp, quy mô tối đa không quá 35 học viên/lớp.
4. Cơ sở dạy nghề cho lao động
nông thôn
- Dạy nghề trình độ sơ cấp: Gồm
những cơ sở dạy nghề đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động dạy nghề.
- Dạy nghề thường xuyên dưới 3
tháng: Gồm những cơ sở dạy nghề đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm
tra công nhận đủ các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy nghề.
5. Thời gian tuyển sinh và
đào tạo
- Thời gian tuyển sinh: Từ ngày
Quyết định này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2011.
- Thời gian đào tạo: Theo
chương trình của các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng nhận hoặc đã được kiểm tra công nhận đủ
các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy nghề.
II. Mức hỗ
trợ chi phí đào tạo nghề cho từng nghề thực hiện từ năm 2011
1. Mức hỗ trợ chi phí học
nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng
a) Hỗ trợ cơ sở dạy nghề:
- Mức hỗ trợ dạy nghề tính theo
số lượng học viên và thời gian đào tạo thực tế của từng nghề, tối đa không quá
550.000 đồng/ người/ tháng.
- Mức hỗ trợ tối đa cho người học
theo từng nhóm đối tượng, cụ thể như sau:
+ Không quá 3 triệu đồng/ người/
khóa học đối với người thuộc hộ nghèo, người thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị
thu hồi đất canh tác.
+ Không quá 2,5 triệu đồng/ người/
khóa học đối với người thuộc hộ cận nghèo.
+ Không quá 2 triệu đồng/ người/
khóa học đối với các đối tượng khác.
- Nội dung chi và định mức chi
đối với từng nghề đào tạo (có phụ lục kèm theo).
b) Hỗ trợ trực tiếp cho người học
nghề
- Lao động nông thôn thuộc diện
được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc
thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác tham gia học nghề được hỗ
trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ người/ ngày thực học; hỗ trợ tiền đi lại theo
giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/ người/ khóa
học (đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên).
- Trường hợp người học tự ý nghỉ
học, bỏ học, hoặc bị buộc thôi học thì không được hỗ trợ tiền ăn trong thời
gian nghỉ học, bỏ học, thôi học; trường hợp người học bỏ học, bị buộc thôi học
không được hỗ trợ tiền đi lại (lượt về).
c) Mỗi lao động nông thôn chỉ
được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách này. Những người đã được hỗ trợ học
nghề theo các chính sách khác của Nhà nước không được hỗ trợ học nghề theo
chính sách này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm
do nguyên nhân khách quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố có văn bản đề nghị
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách này nhưng tối
đa không quá 03 lần.
2. Nguồn kinh phí
- Từ nguồn kinh phí Dự án Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
hàng năm được UBND tỉnh giao.
- Ngoài nguồn kinh phí nêu
trên, các huyện, thị xã, thành phố cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn thực hiện
các chương trình, dự án khác trên địa bàn để bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu dạy
nghề đã được phân bổ.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm:
- Hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ sở dạy nghề triển khai thực hiện Quyết định này theo đúng
quy định; hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng dạy
nghề; chứng từ thanh quyết toán kinh phí.
- Ký hợp đồng dạy nghề với các
cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện để tổ chức các lớp dạy nghề thí điểm cho lao động
nông thôn và dạy nghề cho các đối tượng tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành liên quan kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện của các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ sở dạy nghề; tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dạy
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát, quản lý kinh phí dạy nghề theo chức
năng nhiệm vụ được giao.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư có
trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn kinh phí từ các
Chương trình dự án khác có liên quan để lồng ghép thực hiện công tác đào tạo
nghề.
4. UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm:
- Chủ động cân đối, bố trí thêm
kinh phí từ nguồn thực hiện các mục tiêu, dự án khác trên địa bàn để bảo đảm
hoàn thành chỉ tiêu dạy nghề đã được phân bổ.
- Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nguồn kinh phí dạy nghề cho lao
động nông thôn; lựa chọn cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn có đủ điều kiện
để ký hợp đồng đào tạo nghề và chuyển kinh phí hỗ trợ cho cơ sở đào tạo nghề
cho lao động nông thôn theo quy định; thường xuyên kiểm tra, giám sát cơ sở đào
tạo nghề trong quá trình tổ chức lớp học.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - TBXH
và các Phòng, ban có liên quan; UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức
đoàn thể, quần chúng đẩy mạnh tuyên truyền, vận động lao động nông thôn tham
gia học nghề; phối hợp và tạo điều kiện cho cơ sở đào tạo nghề trong việc tuyển
sinh; ưu tiên các cơ sở đào tạo nghề giới thiệu, bố trí việc làm hoặc bao tiêu
sản phẩm cho người lao động sau đào tạo.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn làm tốt việc kiểm tra, xác nhận và chịu trách nhiệm về việc xác nhận
vào đơn xin học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn; kiểm tra, xác nhận và
báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội những đối tượng đã được hỗ trợ học
nghề theo chính sách này nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan có nhu
cầu học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn; số lượng, ngành nghề
lao động nông thôn có nhu cầu, lập danh sách báo cáo Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội theo quy định.
5. Các cơ sở dạy nghề trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo; phối hợp các Phòng, ban chức năng của
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyển sinh; ký kết hợp đồng đào tạo với cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thực hiện quá trình đào
tạo, kiểm tra, đánh giá, cấp chứng chỉ (chứng nhận) nghề cho học viên đạt yêu cầu
ngay sau khi kết thúc khoá học.
- Lưu trữ hồ sơ, sổ sách và các
tài liệu liên quan đến khóa đào tạo theo quy định hiện hành.
- Sử dụng kinh phí dạy nghề và
chi trả kinh phí hỗ trợ cho lao động nông thôn tham gia học nghề theo đúng quy
định tại Quyết định này và các quy định tại Thông tư liên tịch số:
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Định kỳ, đột xuất báo cáo tiến
độ thực hiện về Phòng Lao động - TBXH các huyện, thị xã, thành phố hoặc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội theo yêu cầu.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hiệu
trưởng/ Giám đốc các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Kôi
|
PHỤ LỤC 1
PHÂN BỔ CHI TIẾT CHỈ TIÊU DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN NĂM 2011 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số: 545/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Điện Biên)
TT
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu (người)
|
Ghi chú
|
|
Tổng số
|
5.000
|
|
1
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
350
|
|
2
|
Thị xã Mường Lay
|
380
|
|
3
|
Huyện Điện Biên
|
840
|
|
4
|
Huyện Tuần Giáo
|
700
|
|
5
|
Huyện Mường Ảng
|
700
|
|
6
|
Huyện Tủa Chùa
|
490
|
|
7
|
Huyện Mường Chà
|
490
|
|
8
|
Huyện Mường Nhé
|
490
|
|
9
|
Huyện Điện Biên Đông
|
560
|
|
PHỤ LỤC 2
MỨC HỖ TRỢ CHI PHÍ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THỰC HIỆN TỪ NĂM 2011
(Kèm theo Quyết định số: 545/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Điện Biên)
TT
|
Nghề đào tạo/ Nội dung chi
|
Mức chi tối đa
|
A
|
Mức hỗ trợ tối đa (áp dụng
chung cho tất cả các nghề)
|
1
|
Chi tuyển sinh (bao gồm: Công
tác phí, in ấn tài liệu, văn phòng phẩm…)
|
Không quá 50.000 đồng/ học
viên
|
2
|
Chi khai giảng, bế giảng:
|
|
- Chè nước
|
10.000 đồng/ đại biểu/ lượt
|
- Khánh tiết
|
250.000 đồng/ lượt
|
3
|
Cấp chứng chỉ (chứng nhận)
nghề
|
10.000 đồng/chứng chỉ (chứng
nhận)
|
4
|
Chi thuê lớp học (nếu có)
|
Không quá 1.200.000 đồng/ lớp
học/tháng
|
5
|
Chi thù lao giáo viên, người
dạy nghề
|
35.000 đồng/ giờ chuẩn
|
6
|
Phụ cấp lưu động cho giáo
viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, bản thuộc vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề từ 15 ngày trở lên
trong tháng.
|
0,2 so với mức lương tối thiểu
chung
|
7
|
Chi in ấn, mua tài liệu, giáo
trình, học liệu dạy nghề
|
Theo số lượng thực tế và đơn
giá hiện hành
|
8
|
Chi cho công tác quản lý lớp
học
|
Không quá 5% tổng số kinh phí
cho khóa đào tạo
|
9
|
Chỉnh sửa, biên soạn lại
chương trình, giáo trình (nếu có)
|
Mức chi theo quy định tại điểm
5.1, mục 5, Điều 6, Thông tư liên tịch số: 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH
|
B
|
Mức hỗ trợ tối đa áp dụng
riêng đối với từng nghề (bao gồm các nội dung hỗ trợ tại mục A)
|
I
|
Các nghề thuộc nhóm
ngành công nghiệp, xây dựng; thủy lợi
|
|
1
|
Nghề Lái xe ủi, lu, máy xúc
(máy công trình)
|
Tổng mức hỗ trợ tối đa không
quá 550.000 đồng/ học viên/ tháng
|
- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật
liệu học nghề
|
Không quá 420.000 đồng/ học
viên/tháng
|
- Thuê phương tiện vận chuyển
thiết bị (nếu có)
|
Không quá 2.500.000 đồng/lớp
học
|
- Trích khấu hao tài sản cố định
|
Theo chế độ quy định
|
2
|
Các nghề: Hàn, xì cơ khí; cơ
khí gò hàn, xây dựng tổng hợp
|
Tổng mức hỗ trợ tối đa không
quá 550.000 đồng/ học viên/ tháng
|
- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật
liệu học nghề
|
Không quá 420.000 đồng/ học
viên/ tháng
|
- Thuê phương tiện vận chuyển
thiết bị (nếu có)
|
Không quá 1.500.000 đồng/ lớp
học
|
- Trích khấu hao tài sản cố định
|
Theo chế độ quy định
|
3
|
Các nghề: Kỹ thuật xây dựng;
Sửa chữa xe máy, máy công trình; Mộc dân dụng; Vận hành, sửa chữa động cơ máy
nông nghiệp (máy kéo, máy làm đất, máy xay); Quản lý điện dân dụng, điện lạnh,
điện tổng hợp; Quản lý điện nông thôn; Xây dựng thủy lợi; Quản lý và khai
thác công trình thủy lợi; Cấp thoát nước nông thôn; Vận hành, sửa chữa máy
bơm điện; Xây dựng nước sạch vệ sinh môi trường.
|
Tổng mức hỗ trợ tối đa không
quá 500.000 đồng/học viên/tháng
|
- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật
liệu học nghề
|
Không quá 370.000 đồng/học
viên/ tháng
|
- Thuê phương tiện vận chuyển
thiết bị (nếu có)
|
Không quá 1.500.000 đồng/lớp
học
|
- Trích khấu hao tài sản cố định
|
Theo chế độ quy định
|
4
|
Các nghề: Cắt may dân dụng,
công nghiệp; Dệt thủ công truyền thống gắn với đào tạo cắt may, tạo mẫu, giới
thiệu sản phẩm
|
Tổng mức hỗ trợ tối đa không
quá 450.000 đồng/học viên/tháng
|
- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật
liệu học nghề
|
Không quá 330.000 đồng/học
viên/tháng
|
- Thuê phương tiện vận chuyển
thiết bị (nếu có)
|
Không quá 1.500.000 đồng/lớp
học
|
- Trích khấu hao tài sản cố định
|
Theo chế độ quy định
|
II
|
Các nghề thuộc nhóm
ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản
|
|
1
|
Các nghề:
Nhóm nghề Lâm nghiệp: 8 nghề;
- Nhóm nghề kỹ thuật trồng trọt,
bảo vệ thực vật: 16 nghề;
- Nhóm nghề kỹ thuật chăn
nuôi - thú y: 10 nghề;
- Nhóm nghề nuôi trồng thủy sản:
11 nghề;
- Nhóm nghề bảo quản chế biên
nông - lâm sản: 2 nghề;
- Nhóm nghề dịch vụ: 4 nghề (trừ
nghề Dệt thủ công truyền thống gắn với đào tạo cắt may, tạo mẫu, giới thiệu sản
phẩm);
- Nhóm nghề dịch vụ phát triển
nông thôn: 04 nghề.
|
Tổng mức hỗ trợ tối đa không
quá 400.000 đồng/học viên/tháng
|
- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật
liệu học nghề
|
Không quá 360.000 đồng/học
viên/tháng
|
- Thuê phương tiện vận chuyển
thiết bị (nếu có)
|
Không quá 1.500.000 đồng/lớp
học
|
- Trích khấu hao tài sản cố định
|
Theo chế độ quy định
|