Quyết định 39/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án phát triển thủy lợi nhỏ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 39/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/09/2006
Ngày có hiệu lực 12/10/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Đỗ Thế Nhữ
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2006/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 27 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 12/2006/NQ-HĐND, ngày 03/8/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc thông qua Đề án Phát triển thủy lợi nhỏ tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 83/TT-TL, ngày 07 tháng 9 năm 2006;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển thủy lợi nhỏ tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu và phạm vi của Đề án.

1.1. Mục tiêu của Đề án.

a) Mục tiêu tổng quát.

Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật thủy lợi đồng bộ, góp phần tạo sự chuyển biến nhanh và bền vững trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc ít người tại chỗ, vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. Đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2020 khoảng 2400 tỷ đồng (trong đó chưa tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng khoảng 4.000 ha và các khoản dự phòng cho phát sinh khác). Cùng với các chương trình giải quyết đất sản xuất theo Quyết định 132, 134 của Thủ tướng Chính phủ và chương trình khuyến nông, từng bước thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn một cách bền vững, góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn toàn tỉnh, nhất là vùng đồng bào dân tộc ít người tại chỗ, vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn.

b) Mục tiêu cụ thể:

Đến năm 2020 trên địa bàn toàn tỉnh, ngoài các công trình thủy lợi có quy mô vừa sẽ đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2006 - 2010 như hồ Đăk Rồ, hệ thống bơm Buôn Choah (huyện Krông Nô), hồ Đăk Diêr (Cư Jút), cụm hồ trung tâm (thị xã Gia Nghĩa). Sẽ sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống các công trình thủy lợi nhỏ với tổng dung tích trữ của hệ thống khoảng 127 triệu m3 nước, đảm bảo tưới cho 3.700 ha lúa 2 vụ, 49.700 ha cây công nghiệp và các loại cây trồng cạn khác; tạo ra diện tích mặt thoáng khoảng 4.000 ha phục vụ nuôi trồng thủy sản, bổ sung nước ngầm, góp phần cải tạo môi trường sinh thái. Số người hưởng lợi trực tiếp từ hệ thống các công trình thủy lợi nhỏ ước tính khoảng 185 ngàn người; diện tích cần đền bù, giải phóng mặt bằng khoảng 4.000 ha. Trong đó, trong giai đoạn 2006 - 2010 sẽ xây dựng các công trình với tổng dung tích 63 triệu m3 nước, đảm bảo tưới cho 2.672 ha lúa 2 vụ, 22.734 ha cây công nghiệp và các loại cây trồng cạn khác.

1.2. Phạm vi của Đề án

Thực hiện cho toàn bộ các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đang có nhu cầu về giải quyết nước tưới. Trong đó tập trung ưu tiên vào các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, các vùng hàng năm bị hạn hán đe dọa nghiêm trọng, chú ý ưu tiên cho các xã đang hạn chế về cơ sở hạ tầng các công trình thủy lợi.

2. Các giải pháp cụ thể

2.1. Giải pháp đầu tư xây dựng công trình

a) Giai đoạn 2006 - 2010

Dự kiến trong giai đoạn này sẽ xây dựng mới và nâng cấp sửa chữa 158 công trình thủy lợi, trong đó chủ yếu là công trình có qui mô nhỏ, gồm: 132 hồ chứa, 23 đập dâng và 2 cụm trạm bơm và một tuyến kênh tiêu; với:

+ Tổng dung tích trữ: 66,5 triệu m3 nước.

+ Tưới cho khoảng 2.672 ha lúa hai vụ, 22.734 ha cây công nghiệp và các cây trồng cạn khác.

+ Nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn này, ước tính: 1.195,5 tỷ đồng.

Như vậy đến năm 2010, năng lực các công trình thủy lợi sẽ đảm bảo tưới cho khoảng 5.000 ha lúa nước 2 vụ, 32.800 ha cà phê và các loại cây trồng khác. Nếu tính cả các công trình có qui mô vừa như Đăk Rồ, Đăk Diêr thì tổng toàn bộ dung tích các công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh sau năm 2010 là 152,4 triệu m3 (trong đó các công trình đã có là 65 triệu m3, các công trình có qui mô vừa sẽ xây dựng là 20,9 triệu m3, các công trình của Đề án này là 66,5 triệu m3).

* Cụ thể phân bố các công trình ở các địa phương như sau:

- Huyện Cư Jút: Ngoài hồ Đăk Diêr, sẽ xây dựng mới 5 công trình và sửa chữa, nâng cấp 4 công trình. Đảm bảo tưới cho 70 ha lúa nước 2 vụ, 1.470 ha cà phê và các loại cây trồng cạn khác, với dung tích trữ của các hồ xây mới là 3,6 triệu m3 nước, tổng nhu cầu vốn đầu tư là 67,2 tỷ đồng.

- Huyện Krông Nô: Ngoài hồ Đăk Rồ, hệ thống bơm Buôn Choah dọc sông Krông Nô, sẽ xây dựng thêm 14 công trình và nâng cấp 2 công trình khác, trong đó có 10 hồ chứa, 4 đập dâng và 2 hệ thống trạm bơm dọc sông Krông Knô (thuộc xã Nâm N’Diêr và xã Quảng Phú). Đảm bảo tưới cho 1.107 ha lúa nước 2 vụ, 1.240 ha cà phê và các loại cây trồng cạn khác, tổng nhu cầu đầu tư là 125,24 tỷ đồng.

- Huyện Đăk Mil: xây dựng mới 29 công trình, nâng cấp và sửa chữa 9 công trình; đảm bảo tưới cho 367 ha lúa nước 2 vụ, 5.455 ha cà phê và các loại cây trồng cạn khác, tổng nhu vốn đầu tư là 262,24 tỷ đồng.

[...]