ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2013/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
22 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NỘI VỤ BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
04/2011/TT-BNV ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm
vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện về công tác thanh niên;
Căn cứ Thông tư số
02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2546/TTr-SNV ngày 04 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ
Bình Thuận”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 80/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NỘI VỤ BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Nội vụ Bình Thuận là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác nội vụ, gồm các
lĩnh vực: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước;
cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội và tổ chức
phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng;
thanh tra nội vụ và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ Bình Thuận có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh; chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và
công tác đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Nội vụ.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở
trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan
chuyên môn, các đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp
Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các
đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối
hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành
chính của địa phương trước khi trình Bộ Nội vụ quyết định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước cho
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng
biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế đối với cơ quan Nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Giúp UBND tỉnh hướng dẫn công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định
của pháp luật; tổng hợp, báo cáo kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp theo quy định;
c) Thẩm định, trình Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử thành
viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện và phê chuẩn, miễn nhiệm thành
viên Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu
cử theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; thống kê tổng hợp báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố.
6. Về công tác địa giới hành
chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa
giới hành chính trong tỉnh; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc
thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo
quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản
đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính các cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của thôn, khu phố theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước;
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước
và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng,
quản lý, sử dụng và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế
độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn, chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ
trách các nội dung, công việc cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế; cải
cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công,
hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực
hiện theo quyết định của UBND tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính Nhà
nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan ngành dọc của Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện cải cách hành chính;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt đề án thực hiện cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông tại các cơ quan
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt;
đ) Xây dựng và tổng hợp báo cáo
công tác cải cách hành chính hàng tháng, quý, năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải
cách hành chính theo quy định;
e) Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi và thực hiện việc chấm
điểm Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh, giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo
quy định;
g) Giúp UBND tỉnh thực hiện các
cuộc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tổng hợp số liệu thống kê về cải
cách hành chính; điều tra, khảo sát sự hài lòng của các cá nhân, tổ chức về cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ
chức phi Chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của
hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi
phạm các quy định của pháp luật, điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội
theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các
chương trình, đề án, dự án và tổ chức thực hiện chế độ, quy định về văn thư,
lưu trữ;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần
tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh”; “Danh mục tài liệu hết
giá trị” của Lưu trữ lịch sử của tỉnh; “Danh mục tài liệu hết giá trị” bảo quản
tại cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ;
d) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu; thu thập hồ sơ,
tài liệu đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; phân loại, chỉnh lý, xác
định giá trị, thống kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu; bảo vệ, bảo quản, thống kê tài
liệu lưu trữ; tu bổ, phục chế và bảo hiểm tài liệu lưu trữ; xây dựng công cụ
tra cứu và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa
chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen
thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý Nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền,
phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen
thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng
các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác thi đua khen thưởng.
14. Về công tác thanh niên:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến thanh niên và
công tác thanh niên; dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
năm năm, hàng năm thuộc phạm vi quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn tỉnh;
b) Tổ chức triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được
phê duyệt;
c) Phối hợp với các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên
ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
d) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, các cơ quan liên quan, Tỉnh đoàn và các tổ chức khác của thanh niên trong
việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực
hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh
niên của tỉnh;
e) Thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế về thanh niên do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp
luật;
g) Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thanh niên và công tác
thanh niên được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
i) Hàng năm báo cáo tình hình hoạt
động công tác thanh niên về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nội vụ;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến công tác thanh niên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
15. Thực hiện công tác hợp tác
quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra về công tác nội vụ theo đúng luật định; tổ chức tiếp công dân và trực
tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo, hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân trên lĩnh vực nội vụ. Thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành.
17. Tổ chức thực hiện công tác
pháp chế trong lĩnh vực nội vụ theo quy định hiện hành của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo các lĩnh vực công
tác được giao đối với các tổ chức của các bộ, ngành Trung ương và địa phương
khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
19. Tổng hợp, thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, khu phố; số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác
văn thư, lưu trữ Nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và
các lĩnh vực khác được giao.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ
công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
21. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
sở.
22. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định.
23. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc sở theo quy định.
24. Quản lý tài chính, tài sản của
sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Xây dựng quyết định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu của các tổ chức thuộc sở theo quy định của pháp luật để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
26. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và các
Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc
được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của sở;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc theo các quy định của Đảng, Nhà
nước về công tác cán bộ và bảo đảm các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Nội vụ ban hành;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy thuộc sở,
gồm có:
a) Các phòng
chuyên môn thuộc sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức
bộ máy, biên chế tiền lương;
- Phòng Cán bộ,
công chức;
- Phòng Xây dựng
chính quyền;
- Phòng Cải
cách hành chính;
- Phòng Công
tác thanh niên;
- Phòng Pháp chế.
b) Chi cục và
các đơn vị tương đương chi cục thuộc sở:
- Chi cục Văn
thư - Lưu trữ;
- Ban Thi đua -
Khen thưởng;
- Ban Tôn giáo.
Nhiệm vụ cụ thể
của các phòng chuyên môn thuộc sở do Giám đốc sở quy định theo hướng dẫn của Bộ
Nội vụ.
Chức năng, nhiệm
vụ của chi cục và các đơn vị tương đương chi cục thuộc sở do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo phòng, chi cục, ban, tổ chức trực thuộc sở được
thực hiện theo quy định phân công, phân cấp về quản lý cán bộ, công chức, viên
chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Về biên chế:
a) Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, số lượng vị trí việc làm
và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc sở trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế hành chính của sở trong tổng số biên
chế hành chính của tỉnh được Trung ương phân bổ;
b) Việc bố trí
cán bộ, công chức của sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức Nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Sở Nội vụ chịu
sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác nội vụ và báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ được giao.
2. Đối với Bộ Nội
vụ:
Sở Nội vụ chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ; có trách nhiệm báo
cáo các kết quả hoạt động định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
3. Đối với các
sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Nội vụ thực
hiện mối quan hệ phối hợp và bình đẳng trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về công tác nội vụ đối với các sở, cơ
quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến các hoạt động của
Sở Nội vụ.
4. Đối với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Nội vụ giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và phối
hợp để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố.
5. Đối với
Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Nội vụ thực
hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công
tác nội vụ đối với Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở
Nội vụ căn cứ các nội dung của Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí
sắp xếp cán bộ, công chức theo hướng tinh gọn, bảo đảm với số lượng vị trí việc
làm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức của sở theo quy định hiện hành của Nhà nước và xây dựng quy chế làm
việc của Sở Nội vụ để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung,
Giám đốc Sở Nội vụ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.