UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2012/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
12 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV, ngày 04
tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT- BNV, ngày 21
tháng 8 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Mục III Phần
I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BNV, ngày 16
tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
và biên chế của Ban Thi đua- Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BNV, ngày 20
tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV, ngày 28
tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức văn thư, lưu trữ bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BNV, ngày 10
tháng 02 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế
của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công
tác thanh niên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số: 87/SNV-BMĐT, ngày 28 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng:
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về nội vụ gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua- khen thưởng; công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự
án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện; thành phố;
b) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục
thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp
và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền
quyết định;
b) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả
bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban
nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành
chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn
bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau
khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp
theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc,
địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, xóm,
tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ;
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
b) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử
dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển
dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân
công các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung,
công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách
tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
triển khai thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước
trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính được phê duyệt; việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm và sử dụng biên
chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
trình phiên họp hàng tháng của Uỷ ban nhân dân tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành
chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và các tổ chức phi
Chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, phê duyệt điều lệ
của hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối
với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý
theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của
pháp luật, Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ
trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định
của pháp luật.
11.Về công tác Văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về văn thư, lưu trữ;
b) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
“Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh”;
c) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
“Danh mục tài liệu hết giá trị” của Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
d) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
“Danh mục tài liệu hết giá trị” bảo quản tại cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn
thư, lưu trữ;
g) Thực hiện báo cáo, thống kê về văn thư, lưu
trữ;
h) Sơ kết, tổng kết công tác văn thư, lưu trữ;
i) Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về
văn thư, lưu trữ.
k) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch sử của tỉnh,
bao gồm:
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu;
- Thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
- Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống
kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu;
- Bảo vệ, bảo quản, thống kê tài liệu lưu trữ;
- Tu bổ, phục chế và bảo hiểm tài liệu lưu trữ;
- Xây dựng công cụ tra cứu và tổ chức phục vụ
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ;
- Thực hiện một số dịch vụ công về lưu trữ.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về
lĩnh vực tôn giáo;
b) Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn năm
năm và hàng năm về lĩnh vực tôn giáo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ,
chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của
tỉnh;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu trình Ủy ban nhân dân giải quyết
những vấn đề phát sinh trong tôn giáo; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
đ) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về
công tác tôn giáo cho công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở;
e) Thực hiện việc áp dụng chính sách đãi ngộ đối
với những tổ chức, cá nhân tôn giáo;
g) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh
vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng
và thực hiện các chủ trương chính sách đối với tôn giáo;
h) Tham gia quản lý các khu di tích, danh lam,
thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo;
i) Hướng dẫn tổ chức làm công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ các huyện, thành phố giải quyết những vấn đề cụ
thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật;
k) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn
tỉnh;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm, các đề án và dự án về lĩnh vực thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng thi đua- khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị, chính trị- xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào
thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các
cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình
tiên tiến;
d) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng ở các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng;
đ) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở,
ban, ngành, địa phương. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội và các tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng;
e) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định
của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng
hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định;
g) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện
vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón
nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác thanh niên:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ
quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về
thanh niên và công tác thanh niên;
c) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan
liên quan, tỉnh Đoàn và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện cơ
chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách,
chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh;
đ) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thanh
niên do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
g) Hàng năm báo cáo tình hình hoạt động công tác
thanh niên về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến
công tác thanh niên do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiên công tác hợp tác quốc tế về nội vụ
và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về
công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công
tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công
tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương
khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
18. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã, thôn, xóm, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn
thư, lưu trữ nhà nước, công tác tôn giáo, công tác thi đua-khen thưởng, công
tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản
lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
20. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Sở theo quy định.
23. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu
của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
25. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ
máy và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và
theo quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
- Phòng Tổ chức bộ máy và Đào tạo;
- Phòng Xây dựng chính quyền;
- Phòng Công tác thanh niên;
- Ban Tôn giáo;
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Chi cục Văn thư- Lưu trữ.
3. Biên chế:
Căn cứ các quy định hiện hành của nhà nước về quản
lý biên chế công chức, viên chức, hàng năm Sở Nội vụ xây dựng vị trí việc làm
và cơ cấu công chức, viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định
biên chế công chức, viên chức đảm bảo đủ biên chế công chức, viên chức theo vị
trí việc làm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm: Quy định cơ cấu tổ chức bộ
máy, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các đơn vị trực thuộc Sở. Bố trí, bổ nhiệm
cán bộ, viên chức theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 5. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế các Quyết định: số 17/2008/QĐ-UBND, ngày 23/9/2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Sở Nội vụ; số 1422/QĐ-UBND, ngày 17/11/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thành lập Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh Hà Nam; số 02/QĐ-UBND, ngày
05/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Chi cục Văn thư- Lưu trữ
tỉnh Hà Nam; số 931/QĐ-UBND, ngày 03/8/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thành lập Phòng Công tác thanh niên.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra VB, Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Website Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như điều 5;
- Website Hà Nam, Công báo;
- Lưu VT, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|