ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 536/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
25 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; UBND
CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI” GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022
của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ,
cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022 -
2030;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/10/2021 của
Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 5 Khóa XX về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ
hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 93/NQ-HĐND ngày 08/12/2021
của HĐND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải
cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1256/QĐ-UBND ngày
22/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch cải cách hành chính; nâng
cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính
công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn
số 1095/SNV-CCHC ngày 26/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2023 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 673/QĐ-UBND
ngày 17/7/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải
cách hành chính của các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và
UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2023 -
2030.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng, CBTH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
"XÁC
ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
VÀ UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI” GIAI ĐOẠN 2023 -
2030
(Kèm theo Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 25/7/2024 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan
và công bằng kết quả triển khai thực hiện cải cách hành chính (CCHC) hàng năm của
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) và
UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trong quá trình triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ và
Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021 - 2025 của UBND tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khách quan, toàn diện, công bằng kết quả
CCHC hàng năm của các cơ quan, địa phương.
- Đánh giá định lượng, kết hợp với định tính; đánh
giá kết quả CCHC với tác động của CCHC; kết hợp đánh giá bên trong của các cơ
quan hành chính nhà nước và đánh giá bên ngoài của người dân, doanh nghiệp, tổ
chức đối với kết quả CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và
UBND cấp xã.
- So sánh, xếp hạng kết quả CCHC hàng năm của các sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã. Thông qua đó, các cơ quan hành chính
nhận rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế để có giải pháp cải thiện,
nâng cao chất lượng, hiệu quả CCHC hàng năm.
2. Yêu cầu
a) Chỉ số CCHC bám sát nội dung Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 ban hành tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn.
Phương pháp đánh giá khoa học, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển của
khoa học công nghệ.
b) Việc xác định Chỉ số CCHC phải bảo đảm tính khả
thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế và đánh giá thực chất, khách quan,
công bằng kết quả CCHC hàng năm ở các cơ quan, địa phương.
c) Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ
chức đối với quá trình triển khai thực hiện CCHC của các cơ quan, địa phương.
d) Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng
bộ, thống nhất, từng bước ổn định trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ
tỉnh tới cơ sở.
đ) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ
số để nâng cao tính công khai, minh bạch và khách quan trong công tác theo dõi,
đánh giá.
e) Hàng năm tổ chức triển khai xác định, công bố Chỉ
số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng
đâu trong thực hiện nhiệm vụ CCHC và là một trong những tiêu chí đánh giá, bình
xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm cho tập thể và cá nhân.
3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện CCHC
hàng năm tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
b) Đối tượng áp dụng
- 20 sở, ban, ngành, gồm: 16 sở, Văn phòng UBND tỉnh,
Thanh tra tỉnh, Ban Dân tộc, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi; trong đó, 02 cơ quan đặc thù là Ban Dân tộc và Thanh tra tỉnh
có thực hiện đánh giá nhưng không xếp hạng chung với các cơ quan còn lại.
- 13 UBND huyện, thị xã, thành phố.
- 173 UBND xã, phường, thị trấn.
II. NỘI DUNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH
1. Chỉ số CCHC sở, ban, ngành
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC sở, ban, ngành
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC sở, ban, ngành được
cấu trúc thành 07 lĩnh vực đánh giá, 37 tiêu chí và 88 tiêu chí thành phần, cụ
thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 06 tiêu chí và
06 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thể chế: 06 tiêu chí và 10 tiêu chí
thành phần.
- Cải cách thủ tục hành chính: 06 tiêu chí và 18
tiêu chí thành phần.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 04 tiêu chí
và 11 tiêu chí thành phần.
- Cải cách chế độ công vụ: 07 tiêu chí và 13 tiêu
chí thành phần.
- Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí và 12 tiêu
chí thành phần.
- Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính
quyền số: 04 tiêu chí và 18 tiêu chí thành phần.
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC sở, ban, ngành được
nêu chi tiết tại Bảng 1 kèm theo Quyết định này.
b) Thang điểm đánh giá
- Điểm đánh giá Chỉ số CCHC sở, ban, ngành theo
thang điểm: 100; trong đó:
+ Điểm tự đánh giá của các sở, ban, ngành là
71/100.
+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 29/100.
- Điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng
tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 1.
c) Phương pháp đánh giá
- Tự đánh giá của các sở, ban, ngành:
+ Các sở, ban, ngành tự theo dõi, đánh giá và cho
điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị
trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Bộ Chỉ số
CCHC sở, ban, ngành và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm các sở, ban, ngành tự đánh
giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng 1.
+ Điểm tự đánh giá của các sở, ban, ngành được Hội đồng
thẩm định chỉ số CCHC của tỉnh xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết.
Kết quả điểm do Hội đồng thẩm định của tỉnh tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định được thể hiện tại cột “UBND tỉnh đánh giá” của Bảng 1.
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:
+ Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều
tra xã hội học được thể hiện tại cột “Ghi chú” của Bảng 1. Việc điều tra xã hội
học được tiến hành để lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau theo
Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với
số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Bộ Chỉ số CCHC sở,
ban, ngành.
+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện
tại cột “Điều tra XHH” của Bảng 1.
d) Tính toán, xác định Chỉ số CCHC sở, ban, ngành
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra xã hội học và
điểm UBND tỉnh đánh giá được thể hiện tại cột “Điểm đạt được” theo từng lĩnh vực,
tiêu chí, tiêu chí thành phần.
- Tổng điểm đạt được để xác định Chỉ số CCHC của từng
sở được thể hiện ở dùng cuối cùng của Bảng 1.
2. Chỉ số CCHC cấp huyện
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp huyện
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp huyện được cấu
trúc thành 08 lĩnh vực đánh giá, 41 tiêu chí và 92 tiêu chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 07 tiêu chí và
06 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thể chế: 04 tiêu chí và 08 tiêu chí
thành phần.
- Cải cách thủ tục hành chính: 06 tiêu chí và 18
tiêu chí thành phần.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 04 tiêu chí
và 12 tiêu chí thành phần.
- Cải cách chế độ công vụ: 08 tiêu chí và 14 tiêu
chí thành phần.
- Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí và 14 tiêu
chí thành phần.
- Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính
quyền số: 04 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần.
- Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát
triển kinh tế - xã hội: 04 tiêu chí và 03 tiêu chí thành phần.
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp huyện được nêu
chi tiết tại Bảng 2 kèm theo Quyết định này.
b) Thang điểm đánh giá
- Điểm đánh giá Chỉ số CCHC cấp huyện theo thang điểm:
100; trong đó:
+ Điểm tự đánh giá của các huyện, thị xã, thành phố
là 74/100.
+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 26/100.
- Điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng
tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 2.
c) Phương pháp đánh giá
- Tự đánh giá của các huyện, thị xã, thành phố:
+ Các huyện, thị xã, thành phố tự theo dõi, đánh
giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy
định trong Chỉ số CCHC cấp huyện và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm các huyện tự
đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng 2.
+ Điểm tự đánh giá của các huyện, thị xã, thành phố
được Hội đồng thẩm định chỉ số CCHC của tỉnh xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh
nếu cần thiết. Kết quả điểm do Hội đồng thẩm định của tỉnh tham mưu trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định được thể hiện tại cột “UBND tỉnh đánh giá” của Bảng 2.
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:
+ Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá thông
qua điều tra xã hội học được thể hiện tại cột “Ghi chú” của Bảng 2. Việc điều
tra xã hội học được tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác
nhau theo Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với
số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Bộ Chỉ số CCHC cấp
huyện.
+ Điểm đánh giá thông qua điều tra xã hội học được
thể hiện tại cột “Điều tra XHH” của Bảng 2.
d) Tính toán, xác định Chỉ số CCHC cấp huyện
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra xã hội học và
điểm UBND tỉnh đánh giá, được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”.
- Chỉ số CCHC cấp huyện được thể hiện ở dòng cuối
cùng của Bảng 2.
3. Chỉ số CCHC cấp xã
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp xã
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp xã được cấu
trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 37 tiêu chí và 83 tiêu chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 06 tiêu chí và
04 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thể chế: 04 tiêu chí và 07 tiêu chí thành
phần.
- Cải cách thủ tục hành chính: 06 tiêu chí và 19
tiêu chí thành phần.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 04 tiêu chí
và 12 tiêu chí thành phần.
- Cải cách chế độ công vụ: 07 tiêu chí và 12 tiêu
chí thành phần.
- Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí và 10 tiêu
chí thành phần.
- Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số: 04 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần.
- Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát
triển kinh tế - xã hội: 02 tiêu chí và 02 tiêu chí thành phần.
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp xã được nêu
chi tiết tại Bảng 3 kèm theo Quyết định này.
b) Thang điểm đánh giá
- Điểm đánh giá Chỉ số CCHC cấp xã theo thang điểm:
100; trong đó:
+ Điểm tự đánh giá của các xã, phường, thị trấn là
72/100.
+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 28/100.
- Điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng
tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 3.
c) Phương pháp đánh giá
- Tự đánh giá của các xã, phường, thị trấn:
+ Các xã, phường, thị trấn tự theo dõi, đánh giá và
cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của xã, phường, thị trấn theo các tiêu
chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC cấp xã và hướng dẫn của
UBND cấp huyện. Điểm các xã, phường, thị trấn tự đánh giá được thể hiện tại cột
“Tự đánh giá” của Bảng 3.
+ Điểm tự đánh giá của các xã, phường, thị trấn được
Hội đồng thẩm định chỉ số CCHC cấp huyện xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu
cần thiết. Kết quả điểm Hội đồng thẩm định cấp huyện tham mưu Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định được thể hiện tại cột “UBND cấp huyện đánh giá” của Bảng 3.
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:
+ Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều
tra xã hội học được thể hiện tại cột “Ghi chú” của Bảng 3. Việc điều tra xã hội
học được tiến hành để lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau theo
Kế hoạch của Chủ tịch UBND cấp huyện.
+ Đối tượng điều tra; Bộ câu hỏi điều tra xã hội học
được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Bộ
Chỉ số CCHC cấp xã.
+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện
tại cột “Điều tra XHH” của Bảng 3.
d) Tính toán, xác định Chỉ số CCHC cấp xã
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra xã hội học và
điểm UBND cấp huyện đánh giá được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”.
- Chỉ số CCHC cấp xã được thể hiện ở dòng cuối cùng
của Bảng 3.
III. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao trách nhiệm và hiệu
quả chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp đối với việc xác định Chỉ số CCHC
a) Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung CCHC một cách
nghiêm túc, có hiệu quả theo Kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh, của huyện.
b) Chỉ đạo việc thực hiện công tác theo dõi, đánh
giá CCHC một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách quan trong
việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả CCHC.
2. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến về Chỉ số CCHC
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội
dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị, hội
thảo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, sân khấu hóa...)
nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường
sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo
dõi, đánh giá kết quả triển khai CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác theo dõi, đánh giá CCHC tại các cơ quan, đơn vị hành chính
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn: Phân công
nhiệm vụ cho công chức thực hiện công tác CCHC, triển khai công tác theo dõi,
đánh giá CCHC của sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các
xã, phường, thị trấn một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp, đánh giá một
cách khách quan, trung thực kết quả CCHC đạt được hàng năm theo các tiêu chí,
tiêu chí thành phần quy định trong Bộ Chỉ số CCHC.
b) Các cơ quan, địa phương được giao chủ trì thực
hiện các nội dung CCHC theo phân công tại Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày
28/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân công thực hiện nhiệm vụ CCHC của
tỉnh Quảng Ngãi; có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả triển
khai thực hiện công tác CCHC đối với lĩnh vực được giao phụ trách, để hàng năm
phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thẩm định,
đánh giá kết quả thực hiện CCHC của sở, ban, ngành, cấp huyện.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC
a) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhất là công nghệ thông tin trong triển khai xác định Chỉ số CCHC để bảo đảm
tính hệ thống trong công tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan và địa phương.
b) Xây dựng, hoàn thiện phần mềm đánh giá chấm điểm
để xác định Chỉ số CCHC một cách chính xác, khách quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu
về Chỉ số CCHC để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi, đánh giá của
các cơ quan hành chính. Nghiên cứu các hình thức tổ chức điều tra xã hội học một
cách phù hợp, trong đó có hình thức điều tra trực tuyến để lấy ý kiến người dân,
tổ chức về kết quả CCHC của các sở, cấp huyện, cấp xã.
c) Bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện xác định
Chỉ số CCHC hàng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ, cơ quan chủ trì
triển khai Đề án
a) Chủ trì, phối hợp với các sở: Tư pháp, Thông tin
và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Văn
phòng UBND tỉnh thực hiện việc xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn thống
nhất việc chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số CCHC sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và triển khai xác định Chỉ số CCHC trong phạm
vi trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Thời gian
hoàn thành trong tháng 8/2024.
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức
triển khai kế hoạch xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, bao gồm:
- Hàng năm xây dựng kế hoạch kèm theo dự toán kinh
phí triển khai xác định Chỉ số CCHC sở, ban, ngành, cấp huyện, cấp xã; kinh phí
bổ sung, điều chỉnh và nâng cấp phần mềm chấm điểm các cấp; chủ trì tổ chức thực
hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức triển khai công tác tự đánh giá chấm điểm
kết quả CCHC của các sở, các huyện theo quy định.
- Tổ chức công tác điều tra xã hội học: Nghiên cứu,
xác định đối tượng điều tra xã hội học và xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học
phù hợp với từng nhóm đối tượng; xác định quy mô mẫu điều tra xã hội học. Xác định
phương thức tổ chức điều tra xã hội học phù hợp với điều kiện thực tế. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện điều tra xã hội
học phục vụ cho việc xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, các huyện.
- Tổng hợp, xử lý số liệu, xây dựng báo cáo Chỉ số
CCHC.
- Tham mưu UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định để xem xét, đánh giá kết quả Chỉ số CCHC của các sở, các huyện.
- Quyết định thành lập Tổ thẩm định, Tổ điều tra xã
hội học để tham mưu Hội đồng thẩm định xác định Chỉ số CCHC sở, ban, ngành, cấp
huyện hàng năm;
- Tổng hợp, xử lý số liệu để xác định Chỉ số CCHC sở,
ban, ngành, cấp huyện; xây dựng báo cáo kết quả Chỉ số CCHC sở, ban, ngành, cấp
huyện và tham mưu UBND tỉnh tổ chức công bố Chỉ số CCHC sở, ban, ngành, cấp huyện
hàng năm theo quy định.
c) Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức thực
hiện nhiệm vụ CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện về công tác theo dõi,
đánh giá và xác định Chỉ số CCHC
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà
soát nội dung Chỉ số CCHC sở, ban, ngành, cấp huyện, cấp xã để tham mưu UBND tỉnh
quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế theo từng giai
đoạn cụ thể.
đ) Nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, truyền thông trong theo dõi, đánh giá: Xây dựng phần mềm đánh giá; khảo
sát trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Nội vụ lập và thẩm định dự toán
kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC sở, ban, ngành, cấp huyện, cấp xã và bổ
sung, nâng cấp phần mềm chấm điểm sở, ban, ngành, cấp huyện, cấp xã để tổng hợp
chung vào dự toán ngân sách hàng năm của UBND tỉnh theo quy định.
b) Phân bổ kịp thời nguồn kinh phí đảm bảo cho việc
tổ chức, triển khai thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện; UBND cấp xã
a) Các sở, ban, ngành
- Bố trí đủ kinh phí, nhân lực để triển khai việc
xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ.
- Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo tự chấm điểm
xác định Chỉ số CCHC của sở, ban, ngành theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức điều
tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC sở, ban, ngành, cấp huyện.
- Các Sở: Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Khoa
học và Công nghệ; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ động thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực
đơn vị mình phụ trách; đồng thời, phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi,
đánh giá xác định Chỉ số CCHC đối với từng lĩnh vực được UBND tỉnh giao.
- Căn cứ vào Chỉ số CCHC được phê duyệt tại Quyết định
này, xây dựng và đưa vào triển khai Chỉ số CCHC áp dụng trong nội bộ của cơ
quan phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá CCHC đối với các cơ quan, đơn vị
trực thuộc phù hợp với điều kiện thực tế để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất
trong công tác theo dõi, đánh giá CCHC.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Bố trí đủ kinh phí, nhân lực để triển khai xác định
Chỉ số CCHC cấp huyện, cấp xã.
- Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo chấm điểm xác
định Chỉ số CCHC của địa phương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Căn cứ vào Bộ Chỉ số CCHC cấp xã được phê duyệt tại
Quyết định này và hướng dẫn của Sở Nội vụ, hàng năm chỉ đạo, tổ chức triển khai
thực hiện:
+ Xác định đối tượng điều tra, quy mô mẫu phiếu điều
tra xã hội học và xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học phù hợp với từng nhóm
đối tượng để đánh giá Chỉ số CCHC cấp xã.
+ Xác định phương thức tổ chức điều tra xã hội học
phù hợp với điều kiện thực tế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên
quan triển khai thực hiện điều tra xã hội học phục vụ cho việc xác định Chỉ số
CCHC cấp xã hàng năm.
+ Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Chỉ số
CCHC cấp xã.
+ Tổng hợp, xử lý số liệu để xác định Chỉ số CCHC
và công bố kết quả Chỉ số CCHC cấp xã, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
theo dõi chỉ đạo.
- Căn cứ vào Chỉ số CCHC được phê duyệt tại Quyết định
này, xây dựng và đưa vào triển khai Chỉ số CCHC áp dụng trong nội bộ tại địa
phương phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá CCHC đối với các cơ quan, đơn vị
trực thuộc phù hợp với điều kiện thực tế để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất
trong công tác theo dõi, đánh giá CCHC
c) UBND các xã, phường, thị trấn triển khai việc
xác định Chỉ số CCHC theo hướng dẫn của UBND cấp huyện và cấp có thẩm quyền.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn nghiêm túc triển
khai thực hiện Đề án này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
các sở, ban, ngành, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.