ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1138/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 13
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2024 ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022
của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” giai
đoạn 2022-2030;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 05/3/2021
của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI về cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2631/QĐ-UBND ngày
14/10/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Căn cứ Quyết định số 140/QĐ-UBND ngày 19/01/2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 402/TTr-SNV ngày 10 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2024 đối với
các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, triển khai, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Phòng, ban, trung tâm thuộc VP;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
XÁC
ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2024 ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ ỦY
BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1138/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2024 của
Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Xác định Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) để
theo dõi, đánh giá một cách thực chất, toàn diện, khách quan, công bằng kết quả
triển khai công tác CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) trong quá
trình triển khai thực hiện Quyết định 2631/QĐ-UBND ngày 14/10/2021 của UBND tỉnh
về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
2. Đánh giá định lượng, kết hợp với định tính; đánh
giá kết quả CCHC với tác động của CCHC; kết hợp đánh giá bên trong của cơ quan
hành chính nhà nước và đánh giá bên ngoài của người dân, tổ chức đối với kết quả
CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện.
3. So sánh, xếp hạng kết quả CCHC hằng năm của các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện. Thông qua đó các cơ quan hành chính nhận
rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế để có giải pháp cải thiện,
nâng chất lượng, hiệu quả CCHC hằng năm.
Điều 2. Yêu cầu
1. Việc xác định Chỉ số CCHC phải đảm bảo tính dân
chủ, khách quan, công bằng và phản ánh trung thực kết quả thực hiện nhiệm vụ
CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Việc báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm các
tiêu chí, tiêu chí thành phần của từng cơ quan, đơn vị, địa phương phải trung
thực mang tính định lượng, có tài liệu kiểm chứng, chứng minh bằng văn bản đối
với từng tiêu chí về kết quả đạt được trong quá trình triển khai, thực hiện.
3. Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ
chức đối với quá trình triển khai CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp
huyện.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao tính
công khai, minh bạch và khách quan trong công tác theo dõi, đánh giá.
Điều 3. Đối tượng và phương
pháp đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính
1. Đối tượng: quy định này áp dụng đối với 19 sở,
ban, ngành tỉnh[1] và 09 Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Phương pháp đánh giá, xác định Chỉ số cải cách
hành chính
a) Tự đánh giá: các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp
huyện tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC theo
các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC của các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện năm 2024 (kèm theo tài liệu kiểm chứng).
b) Hội đồng thẩm định điểm số tự đánh giá của các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện. Căn cứ vào theo dõi thực tế và điểm tự đánh
giá của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện sẽ được Hội đồng thẩm định xem
xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết trên cơ sở thực tế và tài liệu kiểm
chứng.
c) Đánh giá thông qua điều tra xã hội học.
Điều 4. Thang điểm, cách thức
xác định điểm số và xác định Chỉ số cải cách hành chính
1. Thang điểm
Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp
huyện có thang điểm 100: trong đó điểm đánh giá thông qua điều tra xã hội học
là 20, điểm đánh giá thông qua các tiêu chí, tiêu chí thành phần là 80.
2. Cách thức xác định điểm số của Bộ tiêu chí, tiêu
chí thành phần
a) Điểm tối đa cho mỗi tiêu chí, tiêu chí thành phần
được tính trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức cao nhất (kèm theo
tài liệu kiểm chứng hoặc giải trình).
b) Đối với các tiêu chí không thực hiện và không có
tài liệu kiểm chứng thì không chấm điểm.
c) Đối với cơ quan, đơn vị, địa phương có nhiệm vụ
thực hiện trong thực tế chưa hoàn toàn phù hợp với tiêu chí đã được quy định
nhưng có nội dung tương tự thì xác định kết quả của công việc tương tự đó và vận
dụng để tính điểm cho tiêu chí.
d) Trường hợp đơn vị trong năm chưa hoặc không phát
sinh nhiệm vụ thực tế của tiêu chí thì không đánh giá điểm đối với tiêu chí đó.
Điểm tổng của bảng điểm sẽ được trừ ra đối với các tiêu chí không phát sinh.
đ) Căn cứ trên các nhiệm vụ CCHC phát sinh trong
năm theo chỉ đạo của UBND tỉnh để tính điểm cộng và điểm trừ cho cơ quan, đơn vị,
địa phương (Số điểm cộng, điểm trừ sẽ được ghi trực tiếp tại văn bản chỉ đạo;
điểm cộng, điểm trừ sẽ được cộng trực tiếp vào tổng điểm đạt được của đơn vị).
3. Việc xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện được tính theo công thức:
Tổng điểm đạt được sau khi thẩm định, khảo sát *100
/ (Điểm chuẩn - điểm tiêu chí không phát sinh trong năm) [2]
4. Việc xếp hạng Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện được tính trên cơ sở tỷ lệ phần trăm đạt được và xếp
theo thứ tự tỷ lệ phần trăm đạt được từ cao xuống thấp.
Chương II
QUY TRÌNH, THỜI GIAN ĐÁNH GIÁ, CÔNG BỐ VÀ XẾP HẠNG CHỈ
SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 5. Trình tự, thời gian xác
định chỉ số cải cách hành chính
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện tự
đánh giá, chấm điểm, đính kèm báo cáo tự đánh giá, chấm điểm, tài liệu kiểm chứng,
báo cáo giải trình trên Phần mềm đánh giá Chỉ số CCHC (tại địa chỉ
https://cchc.tayninh.gov.vn). Thời gian hoàn thành việc tự đánh giá, chấm
điểm chậm nhất ngày 05/11/2024.
Trường hợp Phần mềm đánh giá Chỉ số CCHC xảy ra lỗi
kỹ thuật mà chưa kịp thời khắc phục thì các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện
tự chấm điểm và gửi văn bản giấy (hoặc văn bản ký số) về Sở Nội vụ đúng thời hạn
nêu trên.
2. Hội đồng thẩm định (Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội
vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu
tư) tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm Bộ Chỉ số CCHC của các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện (lần đầu). Thời gian hoàn thành chậm nhất
ngày 12/11/2024.
3. Trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định,
các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện bổ sung tài liệu, xử lý phản ánh, kiến
nghị (nếu có) chậm nhất ngày 15/11/2024.
4. Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định lại kết quả
tự đánh giá, chấm điểm Bộ Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp
huyện (lần 2). Thời gian hoàn thành chậm nhất ngày 20/11/2024.
Hội đồng thẩm định gửi kết quả thẩm định (văn bản
giấy hoặc văn bản ký số) về Sở Nội vụ theo thời hạn nêu trên. Việc gửi kết quả
thẩm định chỉ thực hiện một (01) lần và là kết quả cuối cùng để đánh giá các cơ
quan, địa phương; không thực hiện điều chỉnh, sửa đổi.
Sau khi Sở Nội vụ hoàn thành kết quả Chỉ số CCHC, Hội
đồng thẩm định tổ chức họp thống nhất ý kiến.
5. Hội đồng thẩm định (thông qua Sở Nội vụ) trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định và công bố Chỉ số CCHC đối với các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện trước ngày 30/11/2024.
Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh công bố Chỉ số CCHC của
các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, nếu cơ quan, địa phương có thắc mắc
về kết quả Chỉ số CCHC thì không điều chỉnh lại Quyết định công bố; Hội đồng thẩm
định (Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư) có trách nhiệm xem xét các nội dung
thắc mắc, nếu cơ quan thẩm định nào thẩm định sai cho cơ quan, địa phương nào
thì có văn bản trực tiếp xin lỗi cơ quan, địa phương đó.
Điều 6. Xếp hạng kết quả Chỉ số
cải cách hành chính
Xếp hạng Chỉ số CCHC của các cơ quan, địa phương
như sau:
1. Tốt: các cơ quan, địa phương có tỷ lệ điểm
số CCHC đạt từ 80% đến dưới 100%.
2. Khá: các cơ quan, địa phương có tỷ lệ điểm
số CCHC đạt từ 70% đến dưới 80%.
3. Trung bình: các cơ quan, địa phương có tỷ
lệ điểm số CCHC đạt từ 60% đến dưới 70%.
4. Kém: các cơ quan, địa phương có tỷ lệ điểm
số CCHC đạt dưới 60%.
Các cơ quan, địa phương đã được UBND tỉnh đưa vào
chấm điểm Chỉ số CCHC theo quy định nếu không thực hiện việc tự đánh giá, chấm
điểm để xác định Chỉ số CCHC của cơ quan, địa phương mình thì xếp vào nhóm thực
hiện kém công tác CCHC.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện:
a) Tổ chức triển khai, quán triệt cán bộ, công chức,
viên chức về quy định xác định Chỉ số CCHC năm 2024 đối với các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh và có chỉ đạo để thực
hiện tự đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC của cơ quan, địa phương theo
quy định này.
b) Trên cơ sở quy định hiện hành, Thủ trưởng cơ
quan, địa phương theo chức năng, thẩm quyền, thực hiện cụ thể tiêu chí đánh giá
đối với cán bộ, công chức, viên chức gắn với xác định trách nhiệm cá nhân trong
thực hiện công tác CCHC của cơ quan, địa phương theo các tiêu chí, tiêu chí
thành phần của quy định này.
Căn cứ kết quả Chỉ số CCHC hàng năm do Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành, thủ trưởng các cơ quan, địa phương quyết định việc biểu
dương, khen thưởng và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức theo thẩm quyền.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
báo cáo Hội đồng thẩm định, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố Chỉ số CCHC
theo quy định.
b) Hằng năm, trên cơ sở kết quả Chỉ số CCHC của các
cơ quan, địa phương, tham mưu, đề xuất đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định
công bố Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, Sở Nội vụ có
trách nhiệm công khai toàn bộ nội dung quyết định công bố Chỉ số CCHC lên Cổng
Thông tin điện tử của Sở Nội vụ. Đồng thời, gửi quyết định công bố Chỉ số CCHC
cho các cơ quan, địa phương liên quan. Việc công bố kết quả Chỉ số CCHC được tiến
hành vào cuộc họp gần nhất của Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công
bố Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm công khai toàn bộ nội dung quyết định công bố Chỉ số CCHC lên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh và Cổng Hành chính công tỉnh Tây Ninh.
4. Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh:
Căn cứ kết quả Chỉ số CCHC của các cơ quan, địa
phương để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét khen thưởng đối với cá nhân, tập
thể các cơ quan, địa phương.
5. Các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở
Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, thực hiện việc đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC bảo đảm
công tâm, khách quan, đúng quy định đối với từng lĩnh vực CCHC và phối hợp với
Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ trong triển khai xác định Chỉ số CCHC hàng
năm.
6. Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Căn cứ tình hình thực tế của địa phương ban hành
Quyết định xác định Chỉ số CCHC đối với các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện và UBND cấp xã trên địa bàn quản lý.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã triển
khai đánh giá Chỉ số CCHC hàng năm.
c) Tổ chức thẩm định, tổng hợp và công bố Chỉ số
CCHC hàng năm của các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp
xã. Thời gian ban hành quyết định và tổ chức công bố Chỉ số CCHC chậm nhất ngày
15 tháng 12 hàng năm. Chậm nhất 05 ngày sau khi công bố, có báo cáo kết quả
về Sở Nội vụ.
d) Căn cứ kết quả Chỉ số CCHC đối với các phòng, ban
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã để xem xét đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung quy định
1. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tiễn, quy định
pháp luật, Sở Nội vụ phối hợp các cơ quan có liên quan xem xét, trình Chủ tịch
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung điểm số, các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong các
Phụ lục để triển khai phù hợp với thực tế của tỉnh.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện./.
[1]
(1) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; (2) Thanh tra tỉnh; (3) Sở Kế hoạch và Đầu
tư; (4) Sở Tài chính; (5) Sở Tư pháp: (6) Sở Nội vụ; (7) Sở Ngoại vụ; (8) Sở
Khoa học và Công nghệ; (9) Sở Giao thông vận tải; (10) Sở Xây dựng: (11) Sở
Công Thương; (12) Sở Y tế; (13) Sở Giáo dục và Đào tạo; (14) Sở Tài nguyên và
Môi trường; (15) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (16) Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; (17) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (18) Ban Quản lý
khu kinh tế; (19) Sở Thông tin và Truyền thông.
[2]
Ví dụ: Năm 2024, Sở Y tế có 3 tiêu chí (tổng 3 điểm) không phát sinh trong năm
và tổng điểm sau khi thẩm định khảo sát của Sở Y tế là 90 thì tính như sau:
90*100/97 = 92,7 %