ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 534/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 11
tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 57/2011/QĐ-TTg ngày 18
tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07 tháng
10 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết
toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 137/2013/TT-BTC);
Căn cứ Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng
10 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai
thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực
lượng xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định số 2178/QĐ-UBND ngày 06 tháng
12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc kiện toàn Ban An toàn
giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 06 tháng
12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thành lập Văn phòng Ban
An toàn giao thông tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định một
số nội dung về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp bảo đảm công tác trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cấp tỉnh: Bao gồm Ban An toàn giao thông tỉnh,
Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, lực lượng đặc nhiệm, các cơ quan có liên quan
(gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh).
b) Cấp huyện: Bao gồm Ban An toàn giao thông cấp
huyện, lực lượng đặc nhiệm, các cơ quan có liên quan (gồm: Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà
nước huyện) và Ban An toàn giao thông cấp xã.
3. Riêng lực lượng Công an các cấp tham gia công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông thì kinh phí bảo đảm trật tự an toàn
giao thông do Bộ Công an bảo đảm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông
tư số 137/2013/TT-BTC.
Điều 2. Nguồn kinh phí bảo đảm trật tự an toàn
giao thông
Kinh phí ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi sự
nghiệp kinh tế theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành do Ủy ban nhân dân các
cấp thực hiện; các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước cho hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông và nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung và mức chi
1. Nội dung chi:
a) Chi xây dựng và thực hiện các kế hoạch, giải
pháp phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc bảo đảm trật tự
an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông.
b) Chi xây dựng và thực hiện các chương trình, đề
án về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; nhân rộng các mô hình điểm về bảo đảm
trật tự an toàn giao thông.
c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
d) Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc
phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể trong lĩnh vực
bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn.
đ) Chi khắc phục sự cố bảo đảm an toàn giao thông,
chống ùn tắc giao thông.
e) Chi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo đảm trật
tự an toàn giao thông.
g) Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo quy
định của pháp luật.
h) Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân bị chết trong các
vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc nạn nhân có hoàn cảnh khó khăn.
i) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn
hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn
giao thông.
k) Chi hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác
bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
l) Chi lương cho nhân viên hợp đồng lao động, chi
bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành.
m) Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia
bảo đảm trật tự an toàn giao thông, cán bộ quản lý thuộc các cơ quan có liên
quan.
n) Chi khác trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn
giao thông (nếu có).
Các nội dung chi đối với cơ quan có liên quan (gồm:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh) như: chi
phí văn phòng phẩm, chi công tác phí, hội nghị, chi bồi dưỡng cho cán bộ tham
gia quản lý, chi khác… do Thủ trưởng cơ quan quyết định mức chi cụ thể và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
2. Mức chi:
a) Thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Một số mức chi quy
định như sau:
- Chi công tác phí, hội nghị, tập huấn thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Chi khen thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng.
b) Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư số
137/2013/TT-BTC, quy định bổ sung một số nội dung với mức chi như sau:
- Bồi dưỡng cho cán bộ chiến sĩ trực tiếp tham gia
bảo đảm trật tự an toàn giao thông ban đêm (bao gồm lực lượng đặc nhiệm tham
gia trực tiếp nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo quy định tại
Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ): mức chi tối
đa 100.000 đồng/người/ca (ngoài chế độ do Bộ Công an bảo đảm).
- Bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia thường
xuyên công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (gồm: lực lượng thanh tra
giao thông vận tải tham gia trực tiếp từ 20 ngày/tháng trở lên, Văn phòng
Thường trực và thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh): mức chi tối đa
1.500.000 đồng/tháng/người. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quy định và
thống nhất với cơ quan Tài chính trước khi thực hiện.
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý trực tiếp công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông (gồm: lực lượng Thanh tra giao thông vận tải
không tham gia trực tiếp và các cơ quan có liên quan): mức chi tối đa 1.200.000
đồng/tháng/người. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quy định và thống nhất với
cơ quan Tài chính trước khi thực hiện.
3. Đối với cấp huyện: căn cứ khoản 1 và khoản 2
Điều này, Sở Tài chính hướng dẫn cấp huyện (bao gồm cả cấp xã) thực hiện phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương nhưng không vượt mức chi và không quy
định thêm nội dung chi đã được quy định tại Điều này.
Điều 4. Lập dự toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn
giao thông
1. Cơ quan lập dự toán:
a) Cấp tỉnh: Ban An toàn giao thông lập dự toán
kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông bao gồm kinh phí của Thanh tra Giao
thông vận tải và các cơ quan có liên quan (Văn phòng Ủy ban nhân dân, Tài
chính, Kho bạc Nhà nước), gửi cơ quan Tài chính cùng cấp vào thời gian lập dự
toán ngân sách hàng năm để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Cấp huyện: phòng Tài chính - Kế hoạch lập dự
toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông (bao gồm cả kinh phí của Ban
An toàn giao thông cấp huyện), tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng
năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo
quy định.
c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
lập dự toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tổng hợp chung vào dự
toán chi ngân sách hàng năm để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định.
d) Đối với kinh phí chi bồi dưỡng cho lực lượng đặc
nhiệm:
- Cấp tỉnh: do Ban An toàn giao thông tỉnh lập dự
toán chi theo kế hoạch công tác của đội đặc nhiệm được Ban Giám đốc Công an
tỉnh phê duyệt.
- Cấp huyện: do Ban An toàn giao thông cấp huyện
lập dự toán chi theo kế hoạch công tác được cấp thẩm quyền phê duyệt, bao gồm
lực lượng Công an xã.
2. Căn cứ lập dự toán:
a) Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước; Thông tư của Bộ
Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước.
b) Tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an
toàn giao thông năm báo cáo; yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao
thông năm kế hoạch.
c) Chế độ chi tiêu theo Quyết định này, chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành và mức chi quy định tại Điều 4 Thông tư số 137/TT-BTC.
Điều 5. Quản lý, cấp phát, thanh quyết toán và chế
độ báo cáo
1. Quản lý, cấp phát và thanh toán: Căn cứ nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao dự toán
kinh phí sự nghiệp kinh tế bảo đảm trật tự an toàn giao thông cho các cơ quan,
đơn vị trực thuộc để làm căn cứ rút dự toán và thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
2. Công tác quyết toán:
a) Các đơn vị được giao dự toán kinh phí sự nghiệp
kinh tế bảo đảm trật tự an toàn giao thông có trách nhiệm quyết toán theo quy định.
b) Việc xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán
thực hiện theo Thông tư số 01/2007/TT- BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và
ngân sách các cấp.
3. Chế độ báo cáo:
a) Hàng tháng chậm nhất đến ngày 10 tháng sau, cơ
quan tài chính cấp huyện tổng hợp tình hình thu, chi từ kinh phí bảo đảm trật
tự an toàn giao thông trên địa bàn (bao gồm cấp huyện, xã) báo cáo Ủy ban nhân
dân cùng cấp phê duyệt, gửi Sở Tài chính, Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hàng quý, năm, ngoài báo cáo tình hình thu, chi
theo điểm a khoản này, Ban An toàn giao thông cấp huyện báo cáo tình hình quản
lý và thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn, những
khó khăn, vướng mắc gửi Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Các quy định tại Quyết định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Quyết định này bãi bỏ các quyết định sau:
a) Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi một số điều của Quy định việc thu,
nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm
theo Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10
năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định việc thu, nộp, quản
lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, Chánh Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công an (b/c);
- Chủ tịch, các PCT
UBND tỉnh (b/c);
- Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải;
- Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị
xã và thành phố;
- Ban An Toàn giao thông tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P.
TH,
KT,
TT.
Công báo - Tin học.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|