ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 15 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ
CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An
Giang”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
78/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị
sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Chánh VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, QTTV, TT. Công báo.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI
VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Để thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An
Giang như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
có sử dụng ngân sách địa phương cấp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) phải
thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị theo Quy định
này. Các nội dung khác không có trong Quy định này thì thực hiện theo Thông tư
số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC) và
các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 2. Kinh phí thực
hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị phải được quản
lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm
quyền giao.
Điều 3. Những khoản
chi công tác phí, chi hội nghị không đúng theo quy định, khi kiểm tra phát hiện,
cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan
Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
thu hồi nộp ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số
tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều 4. Nguyên tắc thực
hiện chế độ công tác phí:
1. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng
người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết
kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền giao.
2. Cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí
cho người đi công tác trừ trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư
số 97/2010/TT-BTC.
Điều 5. Phạm vi, đối tượng,
điều kiện thanh toán công tác phí:
Phạm vi, đối
tượng, điều kiện để được thanh toán công tác phí thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
Điều 6. Thanh toán tiền
phương tiện đi công tác:
1. Người đi
công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: vé máy bay, vé tàu,
xe vận tải công cộng... (giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ như: tham
quan, du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu) được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài
cuống vé hoặc vé điện tử phải kèm theo thẻ lên máy bay.
2. Căn cứ quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị, tính chất công việc của chuyến đi công
tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức được thanh toán tiền phương tiện
công tác bằng máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện khác bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả.
3. Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
a) Hạng ghế
thương gia dành cho đối tượng là cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ
1,3 trở lên.
b) Hạng ghế
thường dành cho các chức danh cán bộ, công chức, viên chức còn lại.
4. Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận
tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện.
5. Trường hợp
người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị bố trí phương tiện vận chuyển thì người
đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
6. Thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với
các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan, đơn vị không bố trí được
xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi
đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải
đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại)
thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công
tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki-lô-mét (km)
thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với
các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô
tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên
(đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở
lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân thì được thanh
toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán
(bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe) và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ.
Điều 7. Phụ cấp lưu trú:
1. Phụ cấp
lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ
thêm cùng với tiền lương nhằm bảo đảm tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công
tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về
cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến
công tác).
2. Mức phụ cấp
lưu trú phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị và
được tính tùy theo địa điểm công tác như sau:
a) Tại thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là
đô thị loại I thuộc tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người.
b) Tại các tỉnh,
thành phố khác : 120.000 đồng/ngày/người.
c) Trong tỉnh:
100.000 đồng/ngày/người.
d) Trường hợp
đi và về trong ngày: 100.000 đồng/ngày/người.
Điều 8. Thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
1. Thanh toán
theo hình thức khoán:
a) Ngoài tỉnh:
- Đi công tác
tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ,
Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: mức khoán tối đa không quá
350.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác
tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã còn
lại thuộc tỉnh: mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác
tại các vùng còn lại: mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người.
b) Trong tỉnh:
mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp
cán bộ, công chức, viên chức đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối
ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ
18 giờ đến 24 giờ cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa (1/2) ngày
nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
Trường hợp
cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác đã được cơ quan, đơn vị bố trí
chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ.
2. Thanh toán
theo hóa đơn thực tế: trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo
hình thức khoán theo khoản 1 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê phòng
thực tế (có hóa đơn hợp pháp). Cụ thể như sau:
a) Đi công
tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần
Thơ, Đà Nẵng, thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với các
đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt
trận và các đoàn thể: mức chi tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng cho một người.
- Đối với các
đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức còn lại: mức chi tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng
cho hai người.
b) Đi công
tác tại các vùng còn lại:
- Đối với các
đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt
trận và các đoàn thể: mức chi tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng cho một người.
- Đối với các
đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức còn lại: mức chi tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng
cho hai người.
c) Trường hợp
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì
được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không vượt mức tiền thuê phòng của
những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn hai người/phòng).
d) Trường hợp
cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh
lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ, công
chức, viên chức thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn
hai người/phòng.
3. Chứng từ
làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: văn bản hoặc kế hoạch công
tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy
đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi
công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ, công
chức, viên chức đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và hóa
đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
Điều 9. Thanh toán khoán
tiền công tác phí theo tháng:
Đối với cán bộ,
công chức cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán
bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi
công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư, kế toán giao dịch, cán bộ
kiểm lâm đi kiểm tra rừng, cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát,
xác minh, tống đạt...) thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng
kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo
tháng cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi
xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Trường hợp đi
công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
1. Trường hợp
cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ
quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành thì cơ quan, đơn vị chủ trì
có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: tiền tàu xe đi
lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ theo
mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp
đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng:
a) Tiền tàu
xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có):
- Nếu tổ chức
đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì thanh toán.
- Nếu không
đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác thanh toán.
b) Tiền phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ: do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh
toán.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC
CUỘC HỘI NGHỊ
Điều 11. Nguyên tắc thực
hiện chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị:
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành
ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở cấp huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Khi tổ chức
hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp
lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến, thực hiện lồng ghép các nội dung, công
việc, kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý. Tùy theo tính chất, nội
dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ
và quyết định thành phần, số lượng người tham dự bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí, sắp xếp trong phạm vi dự toán hàng năm của
cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội
nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu
dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác
phí của mình.
4. Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại
cho những đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 12. Điều kiện chi
tổ chức các cuộc hội nghị:
Thời gian tổ
chức hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể như sau:
1. Họp tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày.
2. Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
3. Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
vấn đề. Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhà nước, từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp
tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với
các cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến
hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày.
Điều 13. Nội dung chi tổ
chức hội nghị:
1. Tiền thuê
hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có địa điểm nhưng không đáp ứng được số lượng
đại biểu tham dự); tiền thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội
nghị.
2. Tiền tài
liệu, bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi
dưỡng báo cáo viên.
3. Tiền thuê
phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường
hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có phương tiện nhưng không đáp ứng
được số lượng đại biểu tham dự.
4. Tiền nước
uống trong cuộc họp.
5. Chi hỗ trợ
tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Chi bù thêm phần chênh lệch tiền ăn, giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí
của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự
nghiệp công lập.
6. Các khoản
chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường…
Đối với các
khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công
tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính
vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Mức chi tổ chức
hội nghị:
1. Chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
a) Cuộc họp tổ
chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: mức chi tối đa
là 150.000 đồng/ngày/người.
b) Cuộc họp tổ
chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện,
thị xã thuộc tỉnh: mức chi tối đa là 100.000 đồng/ngày/người.
c) Riêng cuộc
họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): mức chi
hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người.
2. Chi hỗ trợ
tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: thực
hiện theo mức khoán hoặc theo hóa đơn thực tế quy định tại Điều 8 Quy định này.
3. Chi bồi dưỡng
giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn, triển khai nghiệp vụ:
a) Chi bồi dưỡng
giảng viên, báo cáo viên thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn
quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
b) Chi bồi dưỡng
báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị (bài tham luận phải được thủ trưởng
phê duyệt): mức chi tối đa là 300.000 đồng/báo cáo.
4. Chi tiền
nước uống: mức chi tối đa là 30.000 đồng/ngày/đại biểu.
5. Chi hỗ trợ
tiền tàu xe cho khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
6. Các khoản
chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: thuê hội trường, in sao tài liệu,
bút, giấy, thuê xe, thuê giảng viên... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc
hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ); tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh
thông thường và các mức chi khác thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Các đơn vị
chưa thực hiện tự chủ như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và cấp huyện,
cấp xã được vận dụng mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo Quy định
nêu trên.
Điều 16. Sở Tài chính,
Kho bạc Nhà nước tỉnh căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật hiện
hành, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Điều 17. Trong quá
trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Tài chính để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền./.