ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
15 tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 137/2013/TT-BTC
ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh
toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà
nước cấp;
Theo đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản
lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao
thông do ngân sách nhà nước cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 13/3/2008 của UBND tỉnh về việc quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu
phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày
28/3/2008 của UBND tỉnh về việc quy định
phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực trật tự an toàn giao thông do Chủ tịch, Trưởng Công an cấp xã xử phạt theo
thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT và ủy viên UBND tỉnh;
- Ủy ban Mật trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh Truyền hình;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu VT, NCPC, TH, Nghiễm Vi
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ
AN TOÀN GIAO THÔNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND
ngày 15/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận )
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với việc quản
lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao
thông do ngân sách nhà nước cấp theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07
tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông; bao gồm:
Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông các
huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các lực lượng của địa
phương trực tiếp tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Điều 3. Nguồn kinh
phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông
1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp từ
nguồn chi sự nghiệp kinh tế theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành của Luật
Ngân sách nhà nước (nguồn điều tiết 30% số thu phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa cho
ngân sách các cấp).
2. Các khoản hỗ trợ, viện trợ của các
tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao
thông.
3. Nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nội dung chi bảo đảm trật tự an toàn giao thông của địa phương
1. Chi xây dựng kế hoạch và biện pháp
phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện các giải
pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông.
2. Chi xây dựng các chương trình, đề
án về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; nhân rộng các mô hình điểm về bảo đảm
trật tự an toàn giao thông.
3. Chi tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
4. Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể
trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao
thông trên địa bàn.
5. Chi khắc phục sự cố đảm bảo an
toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
6. Chi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
7. Chi khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao
thông theo quy định của pháp luật.
8. Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân bị
thương nặng, chết trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc nạn nhân có
hoàn cảnh khó khăn.
9. Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị
thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật
tự an toàn giao thông.
10. Chi công tác phí, chi hội thảo, tập
huấn, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
11. Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm
giờ theo quy định hiện hành.
12. Chi tổ chức đào tạo các nghiệp vụ
về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự an
toàn giao thông của địa phương.
13. Chi bộ máy hoạt động của Ban an
toàn giao thông các cấp.
14. Chi trả phụ cấp kiêm nhiệm cho
các thành viên của Ban an toàn giao thông các cấp; chi trả hợp đồng lao động phục
vụ trực tiếp công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông các cấp.
15. Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết
bị, phương tiện, nhiên liệu phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông.
16. Chi cho công tác phối hợp thu phạt
an toàn giao thông trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố theo Quyết định của
Chủ tịch UBND Tỉnh.
17. Chi đầu tư trang bị hạ tầng phục
vụ cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (lắp đặt các loại biển báo,
biển chỉ chỉ dẫn về an toàn giao thông,...) theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
18. Chi khác trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông (nếu có).
Điều 5. Mức chi
1. Một số mức chi quy định như sau:
a) Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm như
sau:
- Đối với Ban An toàn giao thông cấp
tỉnh: Trưởng ban là 700.000 đồng/tháng; Phó Trưởng ban là 500.000 đồng/tháng;
các thành viên Ban An toàn giao thông, cán bộ, nhân viên tham mưu giúp việc cho
Ban An toàn giao thông là 300.000 đồng/tháng.
- Đối với Ban An toàn giao thông cấp
huyện: Trưởng ban là 500.000 đồng/tháng; Phó Trưởng ban là 300.000 đồng/tháng;
các thành viên Ban An toàn giao thông, cán bộ, nhân viên tham mưu giúp việc cho
Ban An toàn giao thông là 200.000 đồng/tháng.
b) Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ
theo quy định tại Công văn số 4717/UBND-TH
ngày 20/11/2013 của UBND tỉnh.
c) Chi đào tạo nghiệp vụ về an toàn
giao thông theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ
Tài chính.
d) Chi công tác phí, hội nghị, tập huấn
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
e) Mức chi khen thưởng theo quy định
tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 25/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một
số Điều của Luật Thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Thi đua khen thưởng.
g) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị
thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật
tự an toàn giao thông được áp dụng theo quy định tại Thông tư số
10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18/4/2003 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội về việc hướng
dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn
lao động bệnh nghề nghiệp.
h) Trường hợp các văn bản áp dụng để
thực hiện chế độ chính sách đảm bảo an toàn giao thông tại Điều 5 Quyết định
này, nếu có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì được áp dụng
theo quy định của văn bản mới.
2. Đối với nội dung chi chưa có mức chi
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
Ban An toàn giao thông tỉnh phối hợp Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức chi theo từng
trường hợp cụ thể.
Điều 6. Lập, phân
bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết
toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; Quy định này hướng dẫn thêm một
số nội dung sau:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước; Công văn hướng dẫn xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước của Sở Tài chính; tình
hình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, số thu phạt an toàn
giao thông năm báo cáo; yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm
kế hoạch; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và mức chi quy định tại Điều 5
quy định này; các đơn vị lập dự toán kinh
phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông như sau:
a) Cấp tỉnh:
Sở Giao thông vận tải lập dự toán
kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm
vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông của Ban An toàn giao thông tỉnh) tối đa không
quá số thu phạt an toàn giao thông được điều tiết ngân sách tỉnh, gửi Sở Tài
chính xem xét, tổng hợp chung vào dự toán
chi ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, để trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Cấp huyện, thị xã, thành phố:
Cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông lập dự toán kinh phí đảm bảo trật tự an toàn
giao thông (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao
thông của Ban An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố và kinh phí đảm bảo của
xã, phường, thị trấn) tối đa không quá số thu phạt an toàn giao thông được điều
tiết ngân sách huyện, thị xã, thành phố, gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch cùng cấp xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi
ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, để trình Hội
đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
c) Cấp xã, phường, thị trấn:
UBND xã, phường, thị trấn lập dự toán kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao
thông tối đa không quá số thu phạt an toàn giao thông được điều tiết ngân sách
xã, phường, thị trấn, gửi Phòng Tài chính - Kế
hoạch và Ban An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố; đồng thời tổng
hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân xã, phường, thị
trấn theo quy định.
2. Quản lý, cấp phát và thanh toán:
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán
kinh phí sự nghiệp kinh tế bảo đảm trật tự an toàn giao thông thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 7/10/2013 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn
giao thông do ngân sách nhà nước cấp và Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
02/10/2012 của Bộ Tài chính về quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3. Công tác quyết toán:
a) Các đơn
vị được giao dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế bảo đảm trật tự an toàn
giao thông có trách nhiệm quyết toán theo quy định.
b) Việc xét duyệt và thẩm định báo
cáo quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và
thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị về tình hình thực hiện nhiệm vụ và kinh
phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có
văn bản gởi về Sở Tài chính để tham mưu UBND
tỉnh giải quyết./.