ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2013/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
22 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ
LIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
28/2009/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện
tử trên internet;
Căn cứ Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận tại Tờ trình số 417/TTr-STNMT ngày 30 tháng
10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý,
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý tài nguyên nước trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN
ĐỊA LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông
tin địa lý tài nguyên nước tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Hệ thống) được sử
dụng trong phạm vi tỉnh Bình Thuận, áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước, tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý, điều hành hoạt động
1. Hệ thống hoạt động trên môi
trường internet; quản lý theo các quy định của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và các hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
2. Thông tin được cập nhật, hiệu
chỉnh, truy xuất theo sự phân cấp, phân quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Máy chủ vận hành Hệ thống đặt
tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
4. Các cơ quan, đơn vị tham gia
sử dụng phải tuân thủ Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VẬN HÀNH
HỆ THỐNG
Điều 3.
Thành phần, chức năng của hệ thống
Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin
địa lý tài nguyên nước tỉnh Bình Thuận có địa chỉ http://tainguyennuoc.binhthuan.gov.vn bao gồm
các thành phần sau:
1. Hệ cơ sở dữ liệu về tài
nguyên nước, chức năng của hệ cơ sở dữ liệu dùng để quản lý các dữ liệu của tỉnh
trong quá trình khai thác, quy hoạch, cấp phép, điều tra khảo sát tài nguyên nước.
2. Phần mềm Cơ sở dữ liệu Hệ thống
thông tin địa lý quản lý cơ sở dữ liệu giúp cập nhật, truy vấn, cảnh báo, tổng
hợp dữ liệu không gian.
3. Phần mềm quản lý hoạt động cấp
phép có chức năng theo dõi vận hành và báo cáo quan trắc trực tuyến phục vụ quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (sau
đây gọi là Hệ thống quản lý tài nguyên nước) được sử dụng để ghi nhận, theo dõi
thông tin cấp phép và số liệu vận hành khai thác của các tổ chức, cá nhân được
cấp phép qua mạng tin học, phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 4.
Thành phần và vai trò của Hệ thống quản lý tài nguyên nước
1. Hệ thống quản lý tài nguyên
nước, bao gồm:
- Thiết bị máy chủ;
- Phần mềm hệ điều hành;
- Hệ thống cơ sở dữ liệu và phần
mềm nêu tại Điều 3 của Quy chế này.
2. Hệ thống quản lý tài nguyên
nước được gắn kết với Trang Thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường, là một
phần trong hạ tầng kỹ thuật của chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận, đảm bảo
tương thích về công nghệ với các thành phần khác của hệ thống thông tin của tỉnh
và Trung ương quy định.
Điều 5. Quy
định về quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý và sử dụng để tích hợp với các dự án điều tra, khảo sát, quy hoạch tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh; cung cấp cho cơ quan Nhà nước khác của tỉnh
trong việc khai thác cơ sở dữ liệu cho các nhiệm vụ chuyên ngành khi có yêu cầu
phù hợp.
Điều 6. Quy
định về quản lý, khai thác Phần mềm Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý
Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý và sử dụng có hiệu quả trong việc cập nhật thông tin không gian và thuộc
tính, bảo đảm theo dõi quản lý chính xác, đầy đủ thông tin được xây dựng trong
cơ sở dữ liệu; tổng hợp cập nhật truy xuất thông tin theo yêu cầu của cơ quan
quản lý.
Điều 7. Quy
định về báo cáo trực tuyến của các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép tài
nguyên nước
Sở Tài nguyên và Môi trường thiết
lập các thông số báo cáo trực tuyến cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép
tài nguyên nước; theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc báo cáo trực tuyến của các tổ
chức, cá nhân đã được cấp phép tài nguyên nước, tổng hợp báo cáo theo yêu cầu.
Điều 8. Quy
định về chế độ gửi số liệu quan trắc của các tổ chức, cá nhân được cấp phép
1. Các tổ chức, cá nhân được cấp
phép thực hiện ghi nhật ký kết quả quan trắc mực nước và lưu lượng, nhật ký kết
quả phân tích chất lượng nước và báo cáo trực tuyến theo quy định cho Sở Tài
nguyên và Môi trường thông qua Hệ thống quản lý tài nguyên nước.
2. Các tổ chức, cá nhân được cấp
phép có nhiệm vụ ghi lại nhật ký quan trắc thường xuyên mỗi ngày và liên tục
trong quá trình vận hành. Có 2 hình thức ghi nhận:
- Ghi nhận hàng ngày trên hệ thống;
- Ghi nhận theo định kỳ hàng
tháng.
Điều 9. Các
hành vi nghiêm cấm
1. Truy cập trái phép vào hệ thống.
2. Sử dụng cơ sở hạ tầng mạng
vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được phân công; cố ý
gây mất an toàn, an ninh thông tin trên hệ thống mạng.
3. Thay đổi kết nối, thông số
thiết lập hệ thống không thuộc thẩm quyền, gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến
việc vận hành hệ thống.
4. Tự ý xóa bỏ, tháo gỡ hoặc
can thiệp vào hệ thống đã được cài đặt trên thiết bị máy chủ.
Chương
III
QUẢN LÝ, DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG
HỆ THỐNG
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Quyền quản trị Hệ thống quản
lý tài nguyên nước do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường có thể ủy quyền cho một hoặc một số người trong cơ
quan quản lý (sau đây gọi là người Quản trị hệ thống).
2. Người quản trị hệ thống có
trách nhiệm:
- Thiết lập, quản lý các tài
khoản cho cán bộ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở được cấp phép tài nguyên nước;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá việc sử dụng báo cáo trực tuyến của các tổ chức, cá nhân được cấp phép tài
nguyên nước;
- Trong quá trình sử dụng Hệ thống
quản lý tài nguyên nước khi gặp sự cố phải thông báo ngay cho Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường để kịp thời khắc phục, sửa chữa.
3. Khi người Quản trị hệ thống
chuyển công tác hoặc nghỉ công tác, người Quản trị hệ thống phải bàn giao quản
trị và toàn bộ dữ liệu cho người Quản trị hệ thống mới theo ủy quyền của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Đảm bảo an toàn thông tin
khi sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng:
a) Áp dụng các biện pháp quản
lý người dùng, quản lý tài khoản truy cập để đảm bảo an toàn an ninh thông tin
đối với mạng truyền số liệu chuyên dùng;
b) Các thông tin, dữ liệu dùng
chung lưu trữ trên mạng phải được định kỳ sao chép lên các thiết bị lưu trữ và
thực hiện lưu trữ theo quy định hiện hành, cụ thể như sau:
- Hàng tuần, vào cuối buổi chiều
ngày thứ Sáu, Phòng Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn thuộc sở tiến hành
sao lưu dữ liệu ra thư mục chứa dữ liệu sao lưu. Hàng tháng, chép dữ liệu sao
lưu này ra ổ đĩa cứng hoặc phương tiện khác. Có ít nhất
12 bản sao dữ liệu gần nhất (12
tháng gần nhất) để phục vụ quá trình phục hồi dữ liệu khi cần thiết;
- Khi hệ thống cơ sở dữ liệu tại
sở gặp sự cố không thể khôi phục lại hiện trạng, Phòng Tài nguyên nước và Khí
tượng thủy văn phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tiến
hành dừng hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chọn mốc dữ liệu sao lưu muốn phục hồi sau
đó tiến hành phục hồi dữ liệu theo những bước hướng dẫn trong tài liệu quản trị
cơ sở dữ liệu;
c) Bố trí cán bộ kiêm nhiệm có
chuyên môn về công nghệ thông tin để thực hiện công tác quản lý, vận hành bảo đảm
an toàn mạng và bảo mật thông tin tại đơn vị.
5. Thực hiện bảo mật trong phạm
vi cơ quan sở.
6. Hàng năm, xây dựng kế hoạch
duy trì, bảo dưỡng, cập nhật thông tin, tập huấn và nâng cấp Hệ thống quản lý
tài nguyên nước; kinh phí dự toán chung vào kinh phí sự nghiệp hàng năm của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11.
Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Cung cấp hạ tầng đáp ứng cho
máy chủ ứng dụng vận hành tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
2. Bảo trì, bảo dưỡng và khắc
phục, sửa chữa những sự cố trong quá trình vận hành Hệ thống quản lý tài nguyên
nước. Kinh phí thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng nêu tại Khoản 6, Điều 10 của
Quy chế này.
3. Hỗ trợ cán bộ đào tạo, tập
huấn cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép tài nguyên nước khi Sở Tài
nguyên và Môi trường đề xuất.
Điều 12.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cấp phép
1. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Luật Tài nguyên nước, giấy phép đã được cấp và các văn bản
hướng dẫn.
2. Thay đổi mật khẩu mặc định
ban đầu, tự quản lý mật khẩu cá nhân (bảo mật, thay đổi nếu bị lộ).
3. Không truy cập trái phép tài
khoản của người khác.
4. Nhận thức được lợi ích và tận
dụng tối đa hiệu quả của hệ thống trong công tác quản lý vận hành công trình
tài nguyên nước.
5. Tuân thủ các quy định về bảo
mật, an toàn an ninh thông tin trong quá trình sử dụng Hệ thống quản lý tài
nguyên nước; không được có hành vi ảnh hưởng đến sự an toàn, bảo mật hệ thống
như phát tán virus.
6. Trong quá trình sử dụng Hệ
thống quản lý tài nguyên nước khi gặp sự cố phải báo ngay cho người Quản trị hệ
thống của Sở Tài nguyên và Môi trường.
7. Ghi lại nhật ký kết quả quan
trắc mực nước, lưu lượng và chất lượng nước và báo cáo trực tuyến (thông qua Hệ
thống quản lý tài nguyên nước) về tình hình thực hiện giấy phép cho cơ quan có
thẩm quyền theo đúng nội dung và thời gian quy định của giấy phép.
8. Trong quá trình thực hiện
các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép không báo cáo trực tuyến hoặc báo cáo
trực tuyến không đúng quy định sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định
pháp luật hiện hành về tài nguyên nước, công nghệ thông tin.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ
hàng năm (vào đầu Quý I) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai Hệ
thống thông tin quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Người đứng đầu các đơn vị
tham gia vào mạng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này và hướng dẫn của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong quá trình quản lý và
khai thác nếu có vấn đề phát sinh mà chưa được quy định rõ trong Quy chế này
thì người đứng đầu các cơ quan tham gia hệ thống đề xuất (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.