Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2024 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình
Số hiệu | 529/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/06/2024 |
Ngày có hiệu lực | 17/06/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Nguyễn Cao Sơn |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 529/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 17 tháng 6 năm 2024 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BTC ngày 24/1/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng;
Căn cứ Thông tư số 90/2021/TT-BTC ngày 13/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 159/TTr-QĐT ngày 06/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH
BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 17/6/2024 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 529/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 17 tháng 6 năm 2024 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BTC ngày 24/1/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng;
Căn cứ Thông tư số 90/2021/TT-BTC ngày 13/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 159/TTr-QĐT ngày 06/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH
BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 17/6/2024 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Tên gọi, trụ sở, thông tin liên hệ và vốn điều lệ của Quỹ
1. Tên gọi:
a) Tên đầy đủ: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình;
b) Tên giao dịch quốc tế: Ninh Bình Environmental Protection Fund;
c) Tên viết tắt: NBEPF.
2. Địa chỉ trụ sở chính: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình có trụ sở làm việc đặt tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình; địa chỉ: đường Nguyễn Bặc, phường Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình.
3. Thông tin liên hệ
a) Điện thoại: 02293.891.230.
b) Fax: 02293.891.230.
4. Vốn điều lệ
a) Vốn điều lệ của Quỹ là 30.000.000.000 đồng (Bằng chữ: ba mươi tỷ đồng) do ngân sách Nhà nước cấp.
b) Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và người đại diện pháp luật
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và tự bù đắp chi phí quản lý. Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu… và các hoạt động khác nhằm mục đích bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng và bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định pháp luật.
3. Người đại diện pháp luật của Quỹ là Giám đốc Quỹ.
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Quỹ hoạt động công khai, minh bạch, bình đẳng và đúng quy định của pháp luật.
3. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức quản lý của Quỹ gồm có:
1. Hội đồng quản lý Quỹ: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên;
2. Ban kiểm soát: Trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên;
3. Ban điều hành bao gồm: Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc của Quỹ ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình.
1. Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây gọi tắt là HĐQL Quỹ) là đại diện chủ sở hữu nhà nước trực tiếp của Quỹ; nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. HĐQL Quỹ gồm 07 thành viên, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thành phần như sau:
a) Chủ tịch HĐQL: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) 01 Phó Chủ tịch HĐQL: Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) 01 Phó Chủ tịch HĐQL: Lãnh đạo Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình;
d) 04 thành viên khác là lãnh đạo: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh và Chi cục Môi trường và Biển, Đảo.
3. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQL Quỹ không quá 05 (năm) năm. Hết nhiệm kỳ, thành viên HĐQL Quỹ có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 (hai) nhiệm kỳ. Trường hợp chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ hiện giữ.
4. UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên HĐQL Quỹ.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQL Quỹ
a) Trình UBND tỉnh ban hành, sửa đổi bổ sung Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ và các nội dung có liên quan thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
b) Ban hành quy chế hoạt động của HĐQL Quỹ và các quy chế nghiệp vụ của Quỹ.
c) Đề nghị UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ.
d) Thông qua và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động, báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch thu chi và trích lập các Quỹ hàng năm.
đ) Trình UBND tỉnh ban hành lãi suất cho vay theo từng thời kỳ đảm bảo đúng quy định.
e) Ban hành lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ. Quy định cơ chế ưu đãi, phạm vi ưu đãi, hỗ trợ các sản phẩm và dự án bảo vệ môi trường.
g) Phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ.
h) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban kiểm soát, giải quyết các khiếu nại theo quy định.
i) Quyết định cho vay vốn, tài trợ và đồng tài trợ và các hoạt động nghiệp vụ khác theo thẩm quyền.
k) Quyết định thành lập hội đồng thẩm định chuyên ngành theo đề xuất của Giám đốc Quỹ.
l) Giám sát, kiểm tra các hoạt động của cơ quan điều hành nghiệp vụ theo Điều lệ và các quyết định của HĐQL Quỹ.
m) HĐQL Quỹ sử dụng con dấu của Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ.
n) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐQL Quỹ
a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của HĐQL Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các Thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQL Quỹ.
b) Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQL Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh và gửi các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều lệ Quỹ và các quy định khác có liên quan.
c) Ký, ban hành các Nghị quyết, Quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQL Quỹ.
d) Triệu tập, chủ trì và phân công các thành viên HĐQL Quỹ chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của HĐQL Quỹ.
đ) Ủy quyền cho các thành viên HĐQL Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thành viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQL Quỹ về các công việc được ủy quyền.
e) Chịu trách nhiệm về các quyết định của HĐQL Quỹ trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên HĐQL Quỹ.
a) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý Quỹ.
b) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
8. Miễn nhiệm thành viên HĐQL Quỹ.
Thành viên HĐQL Quỹ bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành viên HĐQL Quỹ theo quy định.
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án.
c) Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác, nghỉ hưu.
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
đ) Các trường hợp miễn nhiệm khác theo yêu cầu công tác quản lý cán bộ của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
9. Chế độ làm việc của HĐQL Quỹ
a) HĐQL Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp định kỳ 01 lần/năm hoặc đột xuất để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của HĐQL Quỹ hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát, sau khi được Chủ tịch HĐQL Quỹ chấp thuận.
b) Các cuộc họp của HĐQL Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự. Trường hợp không tổ chức họp, việc lấy ý kiến thành viên HĐQL được thực hiện bằng văn bản.
c) Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp HĐQL Quỹ phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp. Các kết luận của HĐQL Quỹ được thể hiện bằng Nghị quyết và quyết định HĐQL.
d) HĐQL Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số bằng biểu quyết, mỗi thành viên HĐQL Quỹ có một phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định HĐQL Quỹ có hiệu lực khi có trên 50% trong tổng số thành viên HĐQL Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp HĐQL Quỹ.
đ) Tài liệu họp HĐQL Quỹ phải được chuẩn bị, gửi tới các thành viên HĐQL Quỹ tối thiểu 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp.
e) Các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
f) Chi phí hoạt động của HĐQL Quỹ được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
1. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm gồm: Trưởng ban kiểm soát và 02 thành viên (Trưởng Ban Kiểm soát và 01 thành viên do Ban Kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình đảm nhiệm, 01 thành viên còn lại thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình).
2. Nhiệm kỳ hoạt động của thành viên Ban Kiểm soát không quá 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của thành viên HĐQL Quỹ. Đối với Trưởng Ban Kiểm soát khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định, HĐQL Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trường hợp chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật, quyết định và nghị quyết của HĐQL Quỹ trong hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.
b) Xem xét và có ý kiến về kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và các báo cáo khác khi xét thấy cần thiết trước khi báo cáo HĐQL Quỹ, UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan.
c) Thẩm định báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch thu chi và trích lập các quỹ hàng năm trước khi trình HĐQL Quỹ và UBND tỉnh theo quy định.
d) Báo cáo HĐQL Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát định kỳ hàng năm hoặc theo vụ việc (nếu có).
đ) Xây dựng, báo cáo HĐQL Quỹ phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban Kiểm soát.
e) Được sử dụng con dấu của Quỹ trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
f) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của HĐQL Quỹ.
g) Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
4. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thành viên Ban Kiểm soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít nhất 03 năm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng.
c) Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
d) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
đ) Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử.
e) Không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý Quỹ.
g) Có đủ sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Miễn nhiệm thành viên Ban Kiểm soát
Thành viên Ban Kiểm soát bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát.
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án.
c) Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác, nghỉ hưu, xin từ chức.
d) Các trường hợp khác theo quy định.
6. Thẩm quyền, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh của Ban Kiểm soát.
a) UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Trưởng Ban Kiểm soát trên cơ sở đề nghị của HĐQL Quỹ.
b) Chủ tịch HĐQL Quỹ quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Ban Kiểm soát trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
7. Chế độ hoạt động của Ban Kiểm soát.
a) Ban Kiểm soát làm việc theo chế độ tập thể. Thành viên Ban Kiểm soát được chủ động kiểm tra theo nhiệm vụ đã được Trưởng ban phân công. Thành viên Ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao trước HĐQL Quỹ và Trưởng ban.
b) Giám sát là biện pháp kiểm tra chủ yếu được Ban kiểm soát thực hiện thường xuyên nhằm ngăn ngừa, phát hiện và kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm chế độ, chính sách và vi phạm quy chế và Điều lệ của Quỹ.
Có 02 hình thức giám sát cụ thể là:
- Giám sát gián tiếp: Thông qua các tài liệu, báo cáo, các dự thảo được Quỹ gửi đến và qua thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau; Ban Kiểm soát kiểm tra, đối chiếu với các quy định của nhà nước, Điều lệ và các Quy chế của Quỹ. Nếu phát hiện có sai phạm, thua lỗ, vi phạm các quy định về quản lý tài chính của nhà nước, Ban Kiểm soát phải có ý kiến để HĐQL Quỹ, Giám đốc xem xét và có sự điều chỉnh.
- Giám sát trực tiếp: Theo sự phân công của Trưởng Ban Kiểm soát, thành viên Ban Kiểm soát được trực tiếp làm việc với các phòng nghiệp vụ của Quỹ để giám sát tại chỗ việc chấp hành các Quy chế và Điều lệ của Quỹ, sau đó, báo cáo với Trưởng Ban Kiểm soát để kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Kiểm tra định kỳ
- Hàng quý, năm, trên cơ sở báo cáo tài chính và báo cáo khác, Ban Kiểm soát có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, phát hiện sai sót trong quá trình hoạt động của Quỹ để đề nghị Giám đốc khắc phục kịp thời.
- Thẩm định báo cáo tài chính năm, phân phối chênh lệch thu chi và việc trích lập các quỹ. Việc thẩm định được hiểu là việc xem xét tính chất hợp lý, hợp lệ của báo cáo theo cơ chế quản lý tài chính của Bộ Tài chính.
d) Kiểm tra đột xuất
Đối với những việc cần kiểm tra đột xuất để phát hiện sớm sai sót giúp Quỹ khắc phục kịp thời, Trưởng Ban Kiểm soát đề nghị HĐQL Quỹ quyết định thời điểm và nội dung tiến hành kiểm tra.
đ) Đối tượng kiểm tra có quyền giải trình trong quá trình kiểm tra. Trường hợp chưa nhất trí với nội dung kết luận của Ban Kiểm soát thì được ghi rõ ý kiến của mình trong biên bản kiểm tra để Ban Kiểm soát báo cáo HĐQL Quỹ.
e) Kết quả kiểm tra của Ban Kiểm soát phải thể hiện bằng văn bản do Trưởng Ban Kiểm soát ký. Các kiến nghị của Ban Kiểm soát trước khi trình HĐQL Quỹ, UBND tỉnh phải được bàn bạc thống nhất trong Ban Kiểm soát.
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước HĐQL Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ này.
2. UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc Quỹ trên cơ sở đề nghị của HĐQL Quỹ.
3. Nhiệm kỳ hoạt động của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm. Khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định, HĐQL Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trường hợp chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh, HĐQL giao cho Quỹ.
b) Tổ chức, điều hành hoạt động của Quỹ; quyết định các vấn đề có liên quan đến các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ và theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Quỹ.
c) Chủ trì xây dựng quy định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ và các văn bản khác có liên quan trình HĐQL Quỹ xem xét, quyết định.
d) Trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay với lãi suất ưu đãi, tài trợ và đồng tài trợ và các hoạt động nghiệp vụ khác theo các quy định tại Điều lệ này về phân cấp thẩm quyền.
đ) Đề xuất thành lập Hội đồng thẩm định chuyên ngành hoặc quyết định thành lập Hội đồng thẩm định (nếu cần) để thẩm định và xét chọn các hoạt động, chương trình, nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường đề nghị hỗ trợ tài chính.
e) Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước UBND tỉnh và HĐQL Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
g) Chịu trách nhiệm trước HĐQL Quỹ và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình theo quy định của pháp luật.
h) Báo cáo HĐQL Quỹ và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
i) Trình HĐQL Quỹ: ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; thông qua kế hoạch hoạt động, báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch thu chi và trích lập các quỹ hàng năm; phê duyệt kế hoạch tài chính và các nội dung khác theo quy định.
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Quỹ thực hiện tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu và các hoạt động khác nhằm mục đích bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1. Quỹ có nhiệm vụ hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc phê duyệt, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường đúng quy định của pháp luật, đảm bảo hiệu quả.
3. Tiếp nhận, xác nhận số tiền đã ký quỹ và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản theo quy định. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ký quỹ đúng hạn và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định về nộp tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
4. Tiếp nhận, xác nhận đã ký quỹ và hoàn trả tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải.
5. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền khác về tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn.
6. Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường, thiên tai gây ra, các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về quản lý, khai thác tài nguyên và môi trường biển và hải đảo; hỗ trợ trao các giải thưởng về môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
7. Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn tỉnh.
8. Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư từ Quỹ theo các quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
9. Chi hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về dự án đầu tư theo Cơ chế phát triển sạch (CDM); xem xét, phê duyệt tài liệu dự án CDM; quản lý và giám sát dự án CDM; trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM.
10. Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo sự phân công của UBND tỉnh.
11. Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
1. Tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước, đồng thời khởi kiện các chủ đầu tư vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các Ngân hàng thương mại theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ.
4. Được mời các chuyên gia của các sở, ban, ngành, đơn vị và tổ chức liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư.
5. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và các quy định của Quỹ.
6. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
7. Được cử cán bộ, nhân viên của Quỹ đi công tác, học tập, tham quan, khảo sát trong và ngoài nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng quy định của pháp luật.
8. Được thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành để giúp thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được sử dụng nguồn vốn tài trợ, hỗ trợ cho vay từ Quỹ.
1. Đối tượng cho vay
Các tổ chức, cá nhân có các dự án hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 141 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, khoản 1 Điều 131, khoản 1 Điều 133 và Phụ lục XXX của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Điều kiện cho vay
Quỹ xem xét cho vay khi tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng cho vay của Quỹ được quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng vốn vay đúng mục đích;
d) Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư, xây dựng và môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Có khả năng tài chính, khả năng trả nợ đảm bảo trả hết nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn cam kết với Quỹ;
e) Phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng bắt buộc mua bảo hiểm;
g) Có biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn cho vay
a) Quỹ quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định, khả năng thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 10 năm.
13
b) Trường hợp cho vay vượt quá thời hạn cho vay theo quy định tại Điểm a Khoản này, Quỹ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Thời gian ân hạn cho một dự án tối đa là 02 năm.
4. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay do Quỹ thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Giới hạn cho vay
a) Giới hạn cho vay đối với một dự án không vượt quá 30% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm cho vay, trừ trường hợp đối với những khoản vay từ các nguồn vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân.
b) Giới hạn cho vay đối với một dự án không vượt quá 70% tổng mức đầu tư xây dựng công trình hoặc tổng mức đầu tư dự án.
c) Tổng mức dư nợ cho vay đối với một chủ đầu tư không được vượt quá 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm cho vay.
6. Thẩm quyền quyết định cho vay
a) Giám đốc Quỹ quyết định cho vay đối với dự án có mức vốn vay đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm quyết định cho vay.
b) HĐQL Quỹ quyết định cho vay đối với dự án có mức vốn vay trên 10% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm quyết định cho vay và quyết định cho vay đối với những khoản vay từ các nguồn vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân.
c) UBND tỉnh quyết định cho vay đối với dự án có mức vốn vay lớn hơn mức quy định tại điểm b khoản này nhưng phải đảm bảo đáp ứng về giới hạn cho vay quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Bảo đảm tiền vay
a) Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể, Quỹ xem xét, sử dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
b) Quỹ và chủ đầu tư thực hiện thủ tục đảm bảo tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.
c) Quỹ được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và Hợp đồng cho vay, Hợp đồng bảo đảm tiền vay ký giữa Quỹ và chủ đầu tư vay vốn.
8. Phân loại nợ và trích lập dự phòng xử lý rủi ro cho vay
Thực hiện theo quy định của quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ và quy định của pháp luật.
Điều 13. Hoạt động tài trợ và đồng tài trợ
1. Đối tượng được tài trợ và đồng tài trợ
Đối tượng được tài trợ là các tổ chức, cá nhân có các dự án hoạt động bảo vệ môi trường như sau:
a) Giáo dục môi trường, tuyên truyền và thực hiện các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường;
b) Thiết kế và triển khai các chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu;
c) Các nghiên cứu ứng dụng giải pháp phòng tránh, hạn chế, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường; xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường tự nhiên; ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường, thiên tai gây ra;
d) Tổ chức các giải thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường.
đ) Hoạt động bảo vệ môi trường khác.
2. Điều kiện tài trợ và đồng tài trợ
a) Các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường có tính khả thi; có hiệu quả xã hội về bảo vệ môi trường và được cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Hồ sơ xin tài trợ hoặc đồng tài trợ phải được Quỹ chấp thuận.
3. Mức tài trợ, đồng tài trợ được quyết định đối với từng dự án cụ thể theo đề xuất của Quỹ nhưng không vượt quá nguồn vốn dành cho công tác tài trợ được bố trí trong năm.
4. Thẩm quyền quyết định tài trợ, đồng tài trợ.
a) Giám đốc Quỹ quyết định các khoản tài trợ, đồng tài trợ có giá trị đến 100.000.000 đồng/khoản.
b) HĐQL Quỹ quyết định tài trợ, đồng tài trợ có giá trị trên 100.000.000 đồng/khoản.
5. Quỹ được hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều lệ này và phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
Điều 14. Nhận ủy thác và ủy thác
1. Nhận ủy thác
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác
a) Quỹ Bảo vệ môi trường hoạt động theo hình thức ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình tổ chức quản lý điều hành hoạt động và nguồn vốn của Quỹ.
b) Phí ủy thác
- Quỹ trả phí ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình định kỳ 03 tháng/lần, mức phí ủy thác bao gồm:
+ Phí ủy thác quản lý nguồn vốn điều lệ: Mức phí ủy thác bằng 1%/năm/tổng nguồn vốn điều lệ;
+ Phí ủy thác đối với hoạt động nhận ký quỹ bảo vệ môi trường: Mức phí ủy thác bằng 0,5%/năm/số dư tiền nhận ký quỹ.
- Mức phí ủy thác phải đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí hàng năm của Quỹ. Phí ủy thác tối đa bằng chênh lệch doanh thu trừ chi phí (chưa bao gồm phí ủy thác) và các khoản thuế phải nộp Ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 15. Nhận ký quỹ bảo vệ môi trường
1. Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
a) Các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân ký quỹ được hưởng mức lãi suất ký quỹ bằng mức lãi suất cho vay của Quỹ tại từng thời điểm, áp dụng cho toàn bộ số dư tiền ký quỹ; chỉ được rút tiền lãi 01 lần sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
c) Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ trên cơ sở tiến độ tổ chức, cá nhân hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường. Nội dung hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường là một phần của nội dung quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản; Việc hoàn trả tiền ký quỹ đối với tổ chức, cá nhân trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
d) Trách nhiệm của Quỹ
- Tiếp nhận tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
- Xác nhận đã ký quỹ cho tổ chức, cá nhân và gửi kết quả cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường, cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường tỉnh.
- Hoàn trả tiền ký quỹ và lãi suất tiền ký quỹ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
- Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ký quỹ đúng hạn; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về nộp tiền ký quỹ.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
đ) Hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng tiền ký quỹ.
2. Nhận ký quỹ bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu phế liệu vào địa bàn tỉnh phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất tại Quỹ.
b) Quy trình ký quỹ, số tiền ký quỹ, lãi suất ký quỹ, quản lý sử dụng tiền ký quỹ, hoàn trả tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất thực hiện theo quy định pháp luật và hợp đồng ký quỹ.
3. Ký quỹ bảo vệ môi trường trong hoạt động chôn lấp chất thải.
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới bãi chôn lấp chất thải trên địa bàn tỉnh phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải tại Quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi đóng bãi theo phương án cải tạo môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định.
b) Quy trình ký quỹ, số tiền ký quỹ, thời gian ký quỹ, quản lý sử dụng tiền ký quỹ, hoàn trả tiền ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải thực hiện theo quy định pháp luật và hợp đồng ký quỹ.
Quỹ thực hiện một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (CDM) và biến đổi khí hậu theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 17. Giám sát, kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ
1. Trường hợp phát hiện các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước, Quỹ có quyền rút vốn vay, tài trợ và đồng tài trợ đối với các Chủ đầu tư và khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các Chủ đầu tư sử dụng vốn của Quỹ được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Hợp tác với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
1. Quỹ được trao đổi, hợp tác với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (VEPF), Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), các Quỹ môi trường nước ngoài, các Quỹ môi trường ngành, địa phương để thực hiện việc đồng tài trợ, cho vay vốn đối với các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của Điều lệ này.
2. HĐQL Quỹ quyết định việc hợp tác, tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung từ các tổ chức, cá nhân trong nước.
Việc hợp tác, tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài do HĐQL Quỹ quyết định sau khi đã báo cáo và có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Doanh thu của Quỹ là các khoản thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ
a) Thu lãi cho vay từ các dự án cho vay vốn của Quỹ;
b) Thu phí dịch vụ nhận ủy thác cho vay, tài trợ của các cá nhân trong và ngoài nước;
c) Thu hoạt động nghiệp vụ khác;
2. Thu từ hoạt động tài chính
a) Thu lãi tiền gửi;
b) Các khoản thu khác từ hoạt động tài chính.
3. Các khoản thu khác
a) Thu nhượng bán tài sản cố định của Quỹ;
b) Thu bảo hiểm đền bù tổn thất tài sản;
c) Thu nợ đối với các khoản nợ đã bị xóa hoặc đã chuyển ngoại bảng để theo dõi đôn đốc nợ khi thu hồi được;
d) Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Chi phí của Quỹ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ
a) Trả phí ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình theo Hợp đồng ủy thác; chi phí liên quan đến hoạt động nhận ủy thác.
b) Chi phí trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay theo quy định về hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
c) Chi trả tiền lãi ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản và đảm bảo phế liệu nhập khẩu.
d) Chi cho hoạt động nghiệp vụ khác.
2. Chi hoạt động tài chính: gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động tiền gửi tại các ngân hàng thương mại và chi phí khác.
3. Chi phụ cấp cho các chức danh kiêm nhiệm cụ thể như sau:
- Chủ tịch HĐQL: 3.000.000 đồng/tháng;
- Phó Chủ tịch HĐQL: 2.700.000 đồng/tháng;
- Thành viên HĐQL, Trưởng Ban Kiểm soát: 2.200.000 đồng/tháng;
- Thành viên Ban Kiểm soát: 1.800.000 đồng/tháng
4. Chi phí quản lý
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Chi phí dịch vụ mua ngoài: thuê kiểm toán, dịch vụ pháp lý.
c) Chi HĐQL Quỹ, Ban Kiểm soát và các cá nhân có liên quan đi học tập kinh nghiệm;
d) Chi phí giao dịch, đối ngoại, hội nghị, lễ tân, khánh tiết theo quy định của pháp luật;
đ) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản chi phí khác
a) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa.
b) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
1. Chênh lệch thu chi của Quỹ là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong năm tài chính theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Điều lệ này.
2. Chênh lệch thu - chi trong năm là dương (+) khi doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại, chênh lệch thu chi trong năm là âm (-) khi doanh thu nhỏ hơn chi phí.
Điều 22. Phân phối chênh lệch thu chi
1. Khi chênh lệch thu, chi là dương (+), sau khi trả tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ và bù đắp khoản chênh lệch thu, chi âm lũy kế đến năm trước (nếu có), được phân phối như sau:
a) Trích 20% vào nguồn vốn bổ sung của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ tài trợ, Quỹ có trách nhiệm hạch toán, theo dõi riêng khoản vốn này.
b) Trích 30% vào Quỹ đầu tư phát triển.
c) Trích quỹ phúc lợi.
- Trường hợp hoàn thành kế hoạch tài chính năm, Quỹ được trích tối đa bằng 03 tháng phụ cấp thực hiện trong năm;
- Trường hợp không hoàn thành kế hoạch tài chính năm, Quỹ được trích tối đa bằng 02 tháng phụ cấp thực hiện trong năm.
d) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên sẽ được trích tiếp vào Quỹ Đầu tư phát triển.
2. Khi chênh lệch thu, chi trong năm tài chính bị âm (-), Quỹ được chuyển số thâm hụt sang năm sau, thời gian chuyển không quá 05 năm kể từ năm tiếp liền kề sau năm phát sinh lỗ. Sau 05 năm nếu Quỹ không chuyển hết số thâm hụt, Quỹ báo cáo HĐQL Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 23. Nguyên tắc sử dụng các quỹ
1. Quỹ đầu tư phát triển dùng để bổ sung vốn điều lệ và do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Quỹ Phúc lợi dùng để chi hỗ trợ ngày lễ, tết cho các thành viên HĐQL Quỹ, Ban Kiểm soát, Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc làm công tác phúc lợi xã hội. Mức chi cụ thể do Giám đốc Quỹ quyết định.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH HÀNG NĂM
Điều 24. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán theo quy định áp dụng đối với Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Quỹ lập, trình bày và gửi các báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Thời gian chốt số liệu là thời điểm kết thúc kỳ báo cáo (quý, năm). Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo.
2. Các loại báo cáo
a) Các loại báo cáo quý
- Báo cáo tài chính.
- Báo cáo thống kê bao gồm: báo cáo tình hình cho vay, báo cáo tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
b) Các báo cáo năm
- Tất cả các báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản này.
- Báo cáo khác gồm: báo cáo tình hình thu chi tài chính, báo cáo hoạt động tài trợ, hỗ trợ từ nguồn vốn, báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu chi và sử dụng các quỹ.
c) Kiểm toán báo cáo tài chính
Quỹ được thuê kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán phải được báo cáo kịp thời với Giám đốc Quỹ, Ban Kiểm soát và HĐQL Quỹ.
d) Thời hạn gửi báo cáo
- Báo cáo quý được gửi chậm nhất vào ngày 25 của tháng đầu quý sau.
- Báo cáo năm được gửi chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Báo cáo kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện và được gửi chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
đ) Nơi nhận báo cáo
- Các báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản 2 điều này được gửi cho UBND tỉnh, Sở Tài chính.
- Các báo cáo theo quy định tại Điểm b Khoản 2 điều này được gửi cho UBND tỉnh, Sở Tài chính, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
e) Phương thức gửi báo cáo
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin chuyên dùng (nếu có);
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Công khai báo cáo tài chính
Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Quỹ phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.
Hàng năm Quỹ xây dựng kế hoạch tài chính trình HĐQL Quỹ xem xét, phê duyệt và gửi UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
a) Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Quỹ là 30 tỷ đồng (ba mươi tỷ đồng).
Vốn điều lệ của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau: Vốn điều lệ được ngân sách nhà nước cấp từ nguồn đầu tư công theo quy định của pháp luật, bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Quỹ đầu tư phát triển.
c) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Vốn khác
Vốn khác gồm: các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH
Quỹ được trao đổi thông tin về hoạt động của Quỹ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật về thông tin và bảo mật.
1. Những người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Điều 31. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
Trong quá trình thực hiện Điều lệ, Quỹ có trách nhiệm nghiên cứu tổng hợp. Nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hoạt động của Quỹ, Quỹ xây dựng nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ; tổ chức lấy ý kiến của thành viên HĐQL Quỹ và các cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có), đồng thời báo cáo HĐQL Quỹ xem xét, trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
1. Các quy định nội bộ của Quỹ phải tuân thủ Điều lệ này.
2. Những quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ chưa được quy định tại Điều lệ này hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản trong Điều lệ thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh hoạt động của Quỹ.
3. Chủ tịch HĐQL Quỹ, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.