ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
13 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được
Quốc hội thông qua ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày
04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn
nuôi nông hộ giai đoạn từ 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày
16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển chăn
nuôi đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 66/2008/QĐ-BNN ngày
26/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định vùng, cơ
sở an toàn dịch bệnh động vật;
Căn cứ Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT ngày
03/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện
Điểm a, Khoản 1, Điều 6 Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ
giai đoạn 2015 -2020;
Căn cứ Thông tư số 205/2015/TT-BTC ngày 23/12/2015
của Bộ Tài chính quy định về cơ chế tài chính thực hiện Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ,
nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ
trình số 2118/TTr-SNN ngày 10/6/2016 về việc đề nghị ban hành Quy định “Chính
sách hỗ trợ, nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2016 - 2020”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu quả chăn nuôi
nông hộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
PTNT, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI NÔNG HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định một số chính sách hỗ trợ cho hộ chăn nuôi về: Phối giống nhân tạo gia
súc; xử lý chất thải chăn nuôi nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ và bảo
vệ môi trường; hỗ trợ đào tạo, tập huấn người làm dịch vụ phối giống nhân tạo
gia súc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ
thực hiện chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2016 - 2020.
2. Các hộ gia
đình trực tiếp chăn nuôi heo, trâu, bò, gia cầm trên địa bàn tỉnh (trừ các hộ
chăn nuôi gia công cho các doanh nghiệp).
3. Các cơ sở sản xuất, phân phối
tinh heo trên địa bàn tỉnh.
4. Người làm dịch vụ phối giống
nhân tạo gia súc trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Chăn nuôi nhỏ lẻ: Là hộ chăn
nuôi có giá trị sản phẩm chăn nuôi hàng năm và quy mô đàn thấp hơn mức quy định
tiêu chí chăn nuôi trang trại theo Quyết định số 3196/QĐ-UBND ngày 29/11/2011 của
UBND tỉnh.
2. Tinh bò đông lạnh: Là tinh dạng viên hay cọng rạ được bảo quản
trong nitơ lỏng ở nhiệt độ - 1960 C.
3. Cơ sở cung cấp tinh: Là doanh
nghiệp sản xuất, cung ứng tinh heo, bò để sử dụng trong thụ tinh nhân tạo gia
súc.
4. Công trình khí sinh học: Là hầm
(xi măng), bể (composit), túi (nhựa HDPE) dùng để xử lý (yếm khí) chất thải
chăn nuôi và sản xuất khí sinh học.
5. Dẫn tinh viên: Là người thực hiện
công việc gieo tinh nhân tạo cho gia súc.
Điều 4. Nguyên
tắc chung để được hỗ trợ
1. Để được hưởng các chính sách hỗ
trợ, các hộ chăn nuôi phải thực hiện tốt các quy định tại Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh như: Có sổ theo dõi chăn nuôi nông
hộ, thực hiện ghi chép đầy đủ, khai báo (dịch bệnh, nhập nuôi mới, tổng đàn trước
thời điểm tiêm phòng định kỳ) với chính quyền địa phương, thực hiện công tác
phòng chống dịch cho đàn vật nuôi theo quy định.
2. Ưu tiên hỗ trợ cho các địa
phương đang tập trung hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới.
3. Không hỗ trợ cho các đối tượng
thuộc diện phải di dời theo quy định của UBND tỉnh và cấp huyện.
4. Ưu tiên cho các gia đình chính
sách có tham gia chăn nuôi.
5. Ưu tiên cho các đối tượng trong
tổ hợp tác, hợp tác xã tham gia chuỗi sản phẩm an toàn; xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch.
6. Trong trường hợp cùng thời
gian, một số nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ từ các chương trình, dự án
khác nhau thì đối tượng thụ hưởng được lựa chọn áp dụng một chính sách hỗ trợ
có lợi nhất.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC
HỖ TRỢ
Điều 5. Hỗ trợ
phối giống nhân tạo hàng năm đối với heo, bò
1. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 60.000 đồng/liều tinh
cho các hộ chăn nuôi để thực hiện phối giống cho heo nái; hỗ trợ 02 liều tinh
cho một lần phối giống và 05 liều tinh cho 01 heo nái/năm.
b) Hỗ trợ 77.000 đồng/liều tinh bò
thịt (tinh đông lạnh: 30.000 đồng, nitơ lỏng: 2 lít = 44.000 đồng, găng tay và
dẫn tinh quản 01 bộ: 3.000 đồng); hỗ trợ 74.000 đồng/liều tinh bò sữa (tinh
đông lạnh: 27.000 đồng, nitơ lỏng: 2 lít = 44.000 đồng, găng tay và dẫn tinh quản
01 bộ: 3.000 đồng) để phối giống nhân tạo cho đàn bò thịt, bò sữa sinh sản của
các hộ chăn nuôi. Hỗ trợ 02 liều tinh/con bò thịt/năm và 04 liều tinh/con bò sữa/năm.
2. Điều kiện hưởng hỗ trợ
a) Hộ chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ, có
từ 10 con heo nái hoặc từ 10 con bò sinh sản trở xuống; có điều kiện cơ sở vật
chất để phát triển chăn nuôi, có nhu cầu, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận.
b) Kinh phí hỗ trợ liều tinh heo
được cấp cho cơ sở cung cấp tinh sau khi có đầy đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
c) Kinh phí hỗ trợ liều tinh, vật
tư phối giống bò thịt, bò sữa được cấp cho cơ sở quản lý hệ thống trạm truyền
giống gia súc (Trung tâm Khuyến nông tỉnh) sau khi có đầy đủ hồ sơ thủ tục theo
quy định.
d) Tiêu chuẩn chất lượng liều tinh
đúng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tại Điều
3 Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT.
Điều 6. Hỗ trợ
xử lý chất thải chăn nuôi
1. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ một lần bằng 5.000.000 đồng
(năm triệu đồng)/công trình/hộ để xây dựng công trình khí sinh học (biogas) xử
lý chất thải chăn nuôi.
b) Hỗ trợ một lần bằng 5.000.000 đồng
(năm triệu đồng)/hộ để làm đệm lót sinh học xử lý chất thải chăn nuôi.
2. Điều kiện hưởng hỗ trợ
a) Đối với nội dung xây dựng công
trình khí sinh học: Các hộ chăn nuôi heo với quy mô thường xuyên không ít hơn
05 con heo nái hoặc 10 con heo thịt hoặc 03 con trâu bò; có nhu cầu xây dựng
công trình khí sinh học, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
b) Đối với nội dung làm đệm lót
sinh học: Các hộ chăn nuôi dưới 05 con heo nái hoặc 10 con heo thịt hoặc 03 con
trâu bò hoặc chăn nuôi gia cầm có quy mô từ 200 con đến dưới 5.000 con có nhu cầu
làm đệm lót sinh học, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
c) Xây dựng công trình khí sinh học
hoặc làm đệm lót sinh học phải theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
d) Hỗ trợ kinh phí trực tiếp cho
người chăn nuôi sau khi có hồ sơ, biên bản nghiệm thu công trình (khí sinh học),
biên bản nghiệm thu (đệm lót) của Phòng Nông nghiệp/Kinh tế cấp huyện.
đ) Mỗi hộ chỉ được hưởng hỗ trợ
kinh phí để xây dựng công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học.
Điều 7. Hỗ trợ
đào tạo, tập huấn phối giống nhân tạo gia súc
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 (một) lần
bằng 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/người khi tham gia các lớp đào tạo, tập huấn
kỹ thuật phối giống nhân tạo gia súc.
2. Điều kiện hưởng hỗ trợ
Người có nhu cầu đào tạo, tập huấn
phải bảo đảm các điều kiện:
a) Đã hoàn thành chương trình
trung học cơ sở đối với khu vực miền núi hoặc trung học phổ thông đối với khu vực
đồng bằng; dưới 50 tuổi.
b) Có nhu cầu, làm đơn và được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận.
c) Hỗ trợ kinh phí trực tiếp cho dẫn
tinh viên sau khi có đầy đủ hồ sơ, chứng chỉ đã qua khóa đào tạo, tập huấn của
đơn vị đào tạo cung cấp.
Điều 8. Hỗ trợ
mua bình nitơ, súng bắn tinh
1. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 01 (một) lần bằng
5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/người, cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo
gia súc để mua bình chứa nitơ lỏng cá nhân.
b) Hỗ trợ 01 (một) lần bằng
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng)/trạm cho các trạm truyền giống nhân tạo
gia súc trên địa bàn tỉnh để mua bình chứa nitơ lỏng loại 50 - 70 lít.
c) Hỗ trợ 01 (một) lần bằng
500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng)/người cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo
gia súc để mua súng bắn tinh.
2. Điều kiện hưởng hỗ trợ
a) Hỗ trợ kinh phí trực tiếp để
mua bình nitơ lớn cho đơn vị quản lý các trạm truyền giống nhân tạo gia súc của
tỉnh.
b) Hỗ trợ kinh phí mua bình nitơ
cá nhân, súng bắn tinh cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc thông
qua đơn vị quản lý các trạm truyền giống nhân tạo gia súc của tỉnh.
c) Người làm dịch vụ phối giống
nhân tạo gia súc phải bảo đảm các điều kiện:
Đã qua đào tạo, có chứng chỉ, có
nhu cầu, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận.
Cam kết bảo quản, sử dụng bình
trong thời gian tối thiểu 05 năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Các
sở, ngành và tổ chức đoàn thể
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu
quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.
b) Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm các nội dung thuộc
lĩnh vực ngành quản lý.
c) Hướng dẫn
thực hiện các nội dung chuyên môn
thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
d) Chỉ định
và công bố danh sách các cơ sở sản xuất, cung cấp liều tinh, vật tư phối giống;
các tổ chức, cá nhân xây dựng công trình khí sinh học đảm bảo chất lượng cho
người chăn nuôi chủ động lựa chọn.
đ) Phối hợp Sở Tài chính và các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn thủ tục hỗ trợ, thanh quyết toán
kinh phí triển khai thực hiện quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ban, ngành tổng hợp, phân bổ nguồn kinh phí để triển khai thực hiện
Quy định này.
3. Sở Tài
chính
a) Thẩm định,
cấp phát đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí để triển
khai thực hiện quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các định mức chi theo quy định hiện hành; thủ tục hỗ trợ,
thanh quyết toán kinh phí triển khai thực hiện Quy định này.
4. Sở Khoa
học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn các địa phương lựa chọn công nghệ, thiết bị xây dựng công trình
khí sinh học, làm đệm lót sinh học phù hợp điều kiện thực tế tại địa phương.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Hướng dẫn các quy định bảo vệ môi
trường trong chăn nuôi; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường trong chăn nuôi theo quy mô được phân cấp.
6. Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Đồng Nai: Chỉ đạo các tổ chức tín
dụng trên địa bàn ưu tiên bố trí nguồn vốn cho vay, hỗ trợ lĩnh vực chăn nuôi
nông hộ với mức lãi suất ưu đãi theo quy định hiện hành.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể: Tổ chức
vận động Nhân dân nêu cao vai trò, trách nhiệm trong hoạt
động chăn nuôi; chủ động phối hợp để tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên hội
viên và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện.
Điều 10. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã, người chăn nuôi
1. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về chăn nuôi, giết mổ,
bảo vệ môi trường, để người dân biết và thực hiện.
b) Tiếp tục
triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của
UBND tỉnh.
c) Điều
tra, thống kê số hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn.
d) Xây dựng
kế hoạch, lộ trình và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ,
nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ.
đ) Tổ chức
thực hiện chính sách hỗ trợ đúng đối tượng, kiểm tra giám sát thực hiện hiệu quả
chính sách này tại địa phương.
e) Báo cáo
định kỳ 06 tháng và hàng năm kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã
a) Tổ chức thực hiện tốt công tác
thông tin tuyên truyền để người dân biết và tiếp nhận các khoản hỗ trợ để phục
vụ sản xuất chăn nuôi hiệu quả.
b) Phân công cụ thể cán bộ xã, ấp phụ
trách theo dõi, quản lý địa bàn trong xã, đảm bảo việc triển khai hỗ trợ được
thực hiện đúng quy định.
c) Thống
kê và cấp 100% sổ quản lý chăn nuôi cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trên địa bàn;
thực hiện nghiêm việc ghi chép, báo cáo hàng tháng.
3. Người
chăn nuôi
a) Chấp
hành các quy định về chăn nuôi gia súc, gia cầm; tự giác ghi chép đầy đủ các nội
dung trong sổ quản lý chăn nuôi và thực hiện việc báo cáo hàng tháng cho cơ
quan chức năng.
b) Bố trí nguồn kinh phí đối ứng, sử dụng
có hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ để phát triển chăn nuôi.
c) Từng bước
chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi từ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung hoặc chuyển đổi
ngành nghề phù hợp với chiến lược phát triển chăn nuôi của địa phương.
Điều 11. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Sở Nông nghiệp và PTNT có
trách nhiệm trao đổi với các ngành, địa phương liên quan, tổng hợp đề xuất UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.