Quyết định 518/QĐ-BHXH năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu | 518/QĐ-BHXH |
Ngày ban hành | 31/03/2023 |
Ngày có hiệu lực | 01/04/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký | Nguyễn Thế Mạnh |
Lĩnh vực | Đầu tư,Bảo hiểm,Bộ máy hành chính |
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 518/QĐ-BHXH |
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2023 |
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 516/QĐ-BHXH ngày 30/3/2023 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc sáp nhập Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin vào Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2023.
Quyết định số 460/QĐ-BHXH ngày 19/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC |
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 518/QĐ-BHXH ngày 31/3/2023 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam).
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 518/QĐ-BHXH |
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2023 |
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 516/QĐ-BHXH ngày 30/3/2023 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc sáp nhập Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin vào Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2023.
Quyết định số 460/QĐ-BHXH ngày 19/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC |
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 518/QĐ-BHXH ngày 31/3/2023 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam).
1. Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội (gọi tắt là Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, có chức năng làm chủ đầu tư và trực tiếp chủ trì, quản lý, triển khai các dự án: Xây dựng cơ bản; ứng dụng công nghệ thông tin. Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư hoặc chủ trì thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin; mua sắm tập trung, mua sắm thường xuyên và các dự án có liên quan theo yêu cầu quản lý đồng bộ các hạng mục dự án đầu tư trụ sở làm việc được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (viết tắt là Tổng Giám đốc) giao; tiếp nhận và quản lý sử dụng các nguồn vốn theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
2. Ban Quản lý dự án chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc.
1. Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư, quản lý và triển khai các dự án xây dựng cơ bản và các dự án có liên quan theo yêu cầu quản lý đồng bộ các hạng mục dự án đầu tư trụ sở làm việc được Tổng Giám đốc giao từ khâu chuẩn bị dự án, thực hiện dự án cho đến kết thúc dự án bàn giao cho chủ sử dụng.
2. Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư và trực tiếp quản lý, triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và các dự án có liên quan được Tổng Giám đốc giao theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
3. Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư hoặc chủ trì thuê dịch vụ công nghệ thông tin, mua sắm tập trung; triển khai các kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, mua sắm tập trung, mua sắm thường xuyên và các kế hoạch thuê dịch vụ, mua sắm khác được Tổng Giám đốc giao theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
4. Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý sử dụng nguồn vốn: Đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm tập trung, mua sắm thường xuyên và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, văn thư và quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định; cải cách hành chính; thi đua - khen thưởng; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN.
6. Tham gia công tác nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
7. Quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng, tài chính, tài sản, công sản được giao; quản lý các hoạt động có thu của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Giám đốc giao.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án gồm 05 phòng
1. Phòng Tổ chức - Hành chính.
2. Phòng Tài chính - Kế toán.
3. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
4. Phòng Dự án Xây dựng cơ bản.
5. Phòng Dự án Công nghệ thông tin.
Điều 4. Biên chế và số lượng người làm việc của Ban Quản lý dự án
1. Biên chế khung của Ban Quản lý dự án do Tổng Giám đốc giao nằm trong biên chế chung của Ngành, bao gồm các chức danh: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Kế toán trưởng và viên chức làm chuyên môn nghiệp vụ được Tổng Giám đốc phê duyệt theo Đề án Vị trí việc làm. Công chức, viên chức của Ban Quản lý dự án được tuyển dụng theo quy định hiện hành và làm việc theo quy chế làm việc của cơ quan BHXH Việt Nam và của Ban Quản lý dự án.
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm của Ban để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
3. Căn cứ nhu cầu, nhiệm vụ được giao và nguồn tài chính của Ban Quản lý dự án, Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng phương án sử dụng lao động hợp đồng trình Tổng Giám đốc phê duyệt và thực hiện ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn với người lao động có chuyên môn phù hợp với công việc hoặc ký hợp đồng thuê khoán chuyên gia hỗ trợ cho việc thực hiện dự án theo quy định sau khi được Tổng Giám đốc phê duyệt.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG TRỰC THUỘC
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tổ chức - Hành chính
1. Vị trí, chức năng
Phòng Tổ chức - Hành chính là đơn vị thuộc Ban Quản lý dự án, có chức năng giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án quản lý và tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ của Ban Quản lý dự án và các công tác: Hành chính, pháp chế của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Tham mưu giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án:
a) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các phòng, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý dự án theo quy định của cấp có thẩm quyền trình Tổng Giám đốc quyết định.
b) Xây dựng quy chế làm việc; chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa Ban Quản lý dự án với cơ quan, đơn vị trong Ngành và ngoài Ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Xây dựng quy hoạch, phát triển đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của Ban Quản lý dự án theo chiến lược, định hướng phát triển trung hạn, dài hạn đã được Tổng Giám đốc phê duyệt.
d) Xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý dự án.
2.2. Tổ chức thực hiện công tác cán bộ:
a) Thực hiện quy trình tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, cách chức, cho thôi giữ chức vụ, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam.
b) Thực hiện các công tác: Đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam.
c) Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam.
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý dự án.
đ) Quản lý công chức, viên chức và hồ sơ công chức, viên chức; thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức theo phân cấp.
2.3. Xây dựng, thông báo lịch làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án.
2.4. Xây dựng, lập báo cáo định kỳ và đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng; tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu và số liệu cần thiết để cung cấp theo yêu cầu của Giám đốc Ban Quản lý dự án. Giúp lãnh đạo Ban Quản lý dự án kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
2.5. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị và văn thư lưu trữ:
a) Tổ chức quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của Ban Quản lý dự án theo quy định.
b) Thực hiện việc kiểm tra thể thức văn bản do Ban Quản lý dự án ban hành; quản lý và sử dụng con dấu đúng quy định.
c) Theo dõi và đôn đốc các phòng trực thuộc Ban Quản lý dự án thực hiện các nội quy, quy chế của Ban Quản lý dự án và của BHXH Việt Nam; tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản và các phương tiện hoạt động của cơ quan; thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy.
d) Xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, in ấn tài liệu phục vụ hoạt động của Ban Quản lý dự án; chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.6. Chủ trì, phối hợp với các phòng trực thuộc xây dựng chương trình, kế hoạch, tổng hợp việc thực hiện công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN trong Ban Quản lý dự án.
2.7. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.8. Quản lý tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định.
2.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Ban Quản lý dự án giao.
Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài chính - Kế toán
1. Vị trí, chức năng
Phòng Tài chính - Kế toán là đơn vị thuộc Ban Quản lý dự án, có chức năng giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án thực hiện công tác quản lý tài chính, tổ chức hạch toán, kế toán của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Tham mưu giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án:
a) Xây dựng các văn bản liên quan đến quy chế chi tiêu nội bộ, tài chính - kế toán của Ban Quản lý dự án.
b)Thực hiện các quy chế quản lý tài chính, sử dụng các nguồn kinh phí của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
2.2. Tổ chức thực hiện công tác tài chính - kế toán tại Ban Quản lý dự án:
a) Kiểm soát hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc thanh quyết toán những khoản chi; mở sổ theo dõi, quản lý, kiểm kê, hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời.
b) Thực hiện các quy định về chế độ, định mức chi tiêu tài chính, tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán quy định.
c) Lập dự toán thu, chi hàng năm, báo cáo tài chính quý, năm theo quy định; thực hiện công khai tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
đ) Phối hợp với các phòng liên quan trong việc xây dựng kế hoạch tài chính; thực hiện công tác giải ngân theo đúng quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
e) Chủ trì, phối hợp với Phòng Tổ chức - Hành chính kiểm kê, đánh giá tài sản trong đơn vị; kiến nghị thanh lý tài sản, vật tư tồn đọng, kém chất lượng, không có nhu cầu sử dụng.
g) Theo dõi, lưu trữ, quản lý chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định.
2.3. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính, kế toán.
2.4. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN.
2.5. Quản lý viên chức, người lao động và tài sản của phòng theo quy định.
2.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Ban Quản lý dự án giao.
Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
1. Vị trí, chức năng
Phòng Kế hoạch - Tổng hợp là đơn vị thuộc Ban Quản lý dự án, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư hoặc chủ trì thuê dịch vụ công nghệ thông tin, mua sắm tập trung, quản lý và triển khai các kế hoạch mua sắm, kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, kế hoạch mua sắm tập trung, kế hoạch mua sắm thường xuyên và các kế hoạch mua sắm, thuê dịch vụ khác (sau đây gọi chung là các kế hoạch mua sắm, thuê dịch vụ) được Tổng Giám đốc giao theo các quy định hiện hành.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch mua sắm, thuê dịch vụ
2.1.1. Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư mua sắm tập trung, mua sắm thường xuyên:
a) Thực hiện các thủ tục liên quan đến tổ chức lập, trình thẩm định phê duyệt các kế hoạch mua sắm, thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị thực hiện các kế hoạch mua sắm, thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
b) Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm, thuê dịch vụ công nghệ thông tin và thực hiện các bước mua sắm, thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo đúng quy trình quy định.
2.1.2. Chủ trì xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của các nhiệm vụ được giao, phối hợp với đơn vị, tổ chức thẩm định trong công tác trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2.1.3. Phối hợp các đơn vị liên quan trong công tác lựa chọn nhà thầu (lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu; thẩm tra, thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu; lập và trình phê duyệt kết quả chỉ định thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu; đàm phán, ký kết hợp đồng) theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt đối với các nhà thầu.
2.1.4. Chủ trì lập, xây dựng các nội dung, tài liệu đối với những hạng mục có thể tự thực hiện (như chủ trương đầu tư, thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, dự toán...).
2.1.5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan quản lý, giám sát trong quá trình thực hiện hợp đồng với các nhà thầu:
a) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các nhà thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng.
b) Giám sát, kiểm tra chất lượng, khối lượng, tiến độ, kế hoạch triển khai theo đúng phạm vi hợp đồng đã được ký kết.
c) Tham mưu, đề xuất với Giám đốc Ban Quản lý dự án phương án tổ chức và giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.
d) Tiếp nhận, kiểm tra, theo dõi nội dung hồ sơ bảo lãnh, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán, hồ sơ hoàn công, hoàn thành của các nhà thầu theo đúng quy định trong hợp đồng; bàn giao hồ sơ cho phòng Tài chính - Kế toán để thực hiện tạm ứng, thanh toán cho nhà thầu nếu đã đáp ứng đầy đủ các nội dung, điều kiện trong hợp đồng.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cá nhân, đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra, bàn giao, nghiệm thu tài sản, dịch vụ và đưa vào sử dụng.
2.1.6. Thực hiện công khai mua sắm tài sản theo quy định.
2.1.7. Tập hợp hồ sơ quyết toán các kế hoạch mua sắm, thuê dịch vụ hoàn thành theo quy định của BHXH Việt Nam và của pháp luật.
2.1.8. Thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn, quy định của BHXH Việt Nam để điều chỉnh, triển khai thực hiện các bước, các hình thức thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.
2.1.9. Lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, định kỳ lập báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý kế hoạch mua sắm, thuê dịch vụ; thực hiện các báo cáo thường xuyên, đột xuất khác theo yêu cầu quản lý kế hoạch mua sắm, thuê dịch vụ của cấp có thẩm quyền.
2.2. Xây dựng kế hoạch vốn (dự toán) hàng năm.
2.3. Chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan thực hiện đăng tải thông tin lên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia sau khi các cán bộ chuyên quản cung cấp đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được Giám đốc Ban Quản lý dự án phê duyệt.
2.4. Chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan tổng hợp và xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm và 05 năm của Ban Quản lý dự án về triển khai thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng, công nghệ thông tin; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác sau khi được phê duyệt.
2.5. Tham gia nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN.
2.6. Quản lý viên chức, lao động hợp đồng và tài sản của Phòng.
2.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Ban Quản lý dự án giao.
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Dự án Xây dựng cơ bản
1. Vị trí, chức năng
Phòng Dự án Xây dựng cơ bản là đơn vị thuộc Ban Quản lý dự án, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư, quản lý và triển khai các dự án xây dựng cơ bản và các dự án có liên quan theo yêu cầu quản lý đồng bộ các hạng mục dự án đầu tư trụ sở làm việc được Tổng Giám đốc giao từ khâu chuẩn bị dự án, thực hiện dự án cho đến kết thúc dự án bàn giao cho chủ sử dụng theo các quy định hiện hành.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng
2.1.1. Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các công việc để chuẩn bị thực hiện dự án bao gồm:
a) Chủ trì lập dự toán chuẩn bị đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trực tiếp phối hợp với BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là BHXH tỉnh) về thủ tục giao, nhận đất xây dựng, đền bù, giải phóng mặt bằng;
c) Chủ trì làm việc với cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch, thỏa thuận phòng cháy chữa cháy, cấp nước, thẩm định dự án, cấp giấy phép xây dựng,...
d) Thực hiện các công việc khác có liên quan.
2.1.2. Tham mưu giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án trình Tổng Giám đốc phê duyệt: Chủ trương đầu tư; dự toán chuẩn bị đầu tư; quyết định phê duyệt dự án; kế hoạch lựa chọn nhà thầu; quyết toán dự án hoàn thành và các nội dung khác theo quy định và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.1.3. Công khai kết quả lựa chọn đấu thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
2.1.4. Tham mưu, trình Giám đốc Ban Quản lý dự án phê duyệt các nội dung liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu.
2.1.5. Phối hợp với đơn vị tư vấn giám sát triển khai các công việc:
a) Kiểm tra các điều kiện về khởi công công trình; năng lực của nhà thầu; nhân lực, thiết bị thi công; hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu;
b) Kiểm tra, giám sát chất lượng, chủng loại vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp; kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu;
Trường hợp phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế công trình phải yêu cầu nhà thầu thiết kế xử lý trước khi trình chủ đầu tư phê duyệt điều chỉnh.
2.1.6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình.
2.1.7. Tập hợp, kiểm tra, chịu trách nhiệm về số liệu, kết quả công việc nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng.
2.1.8. Kiểm tra, trình Giám đốc Ban Quản lý dự án xác nhận bản vẽ hoàn công.
2.1.9. Chủ trì tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật bao gồm: Nghiệm thu từng công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, từng giai đoạn trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, báo cáo Giám đốc Ban Quản lý dự án nghiệm thu công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
2.1.10. Chủ trì việc kiểm tra chất lượng công trình theo quy định; trường hợp cần thiết, trình Giám đốc Ban Quản lý dự án duyệt và tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng.
2.1.11. Quản lý khối lượng và tiến độ thi công; theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình theo tiến độ thi công được chủ đầu tư phê duyệt. Trường hợp, xét thấy tổng tiến độ bị kéo dài thì phải báo cáo Giám đốc Ban Quản lý dự án để xử lý theo quy định.
2.1.12. Chủ trì giám sát, xác nhận khối lượng thi công xây dựng với nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo tiến độ, giai đoạn thi công; đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì phải báo cáo Giám đốc Ban Quản lý dự án để xem xét, quyết định.
2.1.13. Chủ trì tổ chức nghiệm thu cấu kiện, hạng mục công trình báo cáo Giám đốc Ban Quản lý dự án theo quy định.
2.1.14. Thực hiện các công việc của dự án theo đúng trình tự, chế độ quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng; các vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền phải báo cáo Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định trước khi tổ chức triển khai thực hiện.
2.1.15. Chủ trì nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, lập hồ sơ và trình chủ đầu tư nghiệm thu công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
2.1.16. Tập hợp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của BHXH Việt Nam và của pháp luật;
2.1.17. Lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, định kỳ lập báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án xây dựng cơ bản; thực hiện các báo cáo, thường xuyên đột xuất khác theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
2.1.18. Xây dựng kế hoạch vốn (dự toán) hàng năm.
2.2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tổng hợp thực hiện đăng tải thông tin lên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia sau khi các cán bộ chuyên quản cung cấp đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được Giám đốc Ban Quản lý dự án phê duyệt.
2.3. Thực hiện đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sau khi các cán bộ chuyên quản cung cấp đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được Giám đốc Ban Quản lý dự án phê duyệt.
2.4. Thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn, quy định của BHXH Việt Nam để điều chỉnh, triển khai thực hiện các bước, các hình thức thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.
2.5. Tham gia nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN.
2.6. Quản lý viên chức, lao động hợp đồng và tài sản của Phòng.
2.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Ban Quản lý dự án giao.
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Dự án Công nghệ thông tin
1. Vị trí, chức năng
Phòng Dự án Công nghệ thông tin là đơn vị thuộc Ban Quản lý dự án, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư, quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và các dự án liên quan khác (sau đây gọi chung là dự án công nghệ thông tin) sau khi được Tổng Giám đốc giao theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Tổ chức thực hiện các dự án công nghệ thông tin
2.1.1. Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư dự án công nghệ thông tin, cụ thể:
a) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư:
Thực hiện các thủ tục liên quan đến tổ chức lập dự án, trình thẩm định phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
Thực hiện các thủ tục cần thiết để trình phê duyệt báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và dự toán kinh phí chuẩn bị đầu tư dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Tổ chức thực hiện dự án:
Trình thẩm định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo phân cấp; Tổ chức lựa chọn nhà thầu và thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu trên cơ sở kết quả đấu thầu hoặc kết quả chỉ định thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện các thủ tục cần thiết để trình phê duyệt thiết kế chi tiết đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Thực hiện nhiệm vụ kết thúc dự án, bàn giao sản phẩm của dự án để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của dự án; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng, quyết toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật và bảo hành sản phẩm của dự án.
d) Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
2.1.2. Chủ trì xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của các dự án được giao, phối hợp với đơn vị, tổ chức thẩm định trong công tác trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2.1.3. Thực hiện công khai các dự án công nghệ thông tin theo quy định.
2.1.4. Phối hợp các đơn vị liên quan trong công tác lựa chọn nhà thầu (lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu; thẩm tra, thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu; lập và trình phê duyệt kết quả chỉ định thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu; đàm phán, ký kết hợp đồng) theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt đối với các nhà thầu.
2.1.5. Chủ trì lập, xây dựng các nội dung, tài liệu đối với những hạng mục có thể tự thực hiện (như chủ trương đầu tư, thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, dự toán...).
2.1.6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan quản lý, giám sát trong quá trình thực hiện hợp đồng với các nhà thầu:
a) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các nhà thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng.
b) Giám sát, kiểm tra chất lượng, khối lượng, tiến độ, kế hoạch triển khai theo đúng phạm vi hợp đồng đã được ký kết.
c) Tham mưu, đề xuất với Giám đốc Ban Quản lý dự án phương án tổ chức và giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.
d) Tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ bảo lãnh, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán, hồ sơ hoàn công, hoàn thành của các nhà thầu theo đúng quy định trong hợp đồng; bàn giao hồ sơ cho phòng Tài chính - Kế toán để thực hiện tạm ứng, thanh toán cho nhà thầu nêu đã đáp ứng đầy đủ các nội dung, điều kiện trong hợp đồng.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cá nhân, đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra, bàn giao, nghiệm thu tài sản, dịch vụ và đưa vào sử dụng.
2.1.7. Tập hợp hồ sơ và xây dựng báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
2.1.8. Thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn, quy định của BHXH Việt Nam để điều chỉnh, triển khai thực hiện các bước, các hình thức thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.
2.1.9. Lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, định kỳ lập báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án công nghệ thông tin; thực hiện các báo cáo thường xuyên, đột xuất khác theo yêu cầu quản lý dự án công nghệ thông tin của cấp có thẩm quyền.
2.2. Phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tổng hợp thực hiện đăng tải thông tin lên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia sau khi các cán bộ chuyên quản cung cấp đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được Giám đốc Ban Quản lý dự án phê duyệt.
2.3. Xây dựng kế hoạch vốn (dự toán) hàng năm.
2.4. Tham gia nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN.
2.5. Quản lý viên chức, lao động hợp đồng và tài sản của Phòng.
2.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Ban Quản lý dự án giao.
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 10. Nguyên tắc, chế độ làm việc và quản lý điều hành
1. Ban Quản lý dự án do Giám đốc Ban Quản lý dự án quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án. Giúp việc Giám đốc Ban Quản lý dự án có không quá 03 Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án. Giám đốc và các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo quy định.
2. Khi vắng mặt và nếu cần thiết, Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Giám đốc phải chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Giám đốc được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
3. Phòng do Trưởng phòng quản lý và điều hành theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của phòng. Giúp Trưởng phòng có các Phó Trưởng phòng; số lượng Phó Trưởng phòng theo quy định tại Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05/6/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01/02/2016 quy định về cơ quan thuộc Chính phủ. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do BHXH Việt Nam quy định.
4. Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án do Tổng Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm; có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của kế toán trưởng theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn và quy định khác của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án, Tổng Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 11. Quyền và trách nhiệm của các chức danh thuộc Ban Quản lý dự án
1. Quyền, trách nhiệm của Giám đốc Ban Quản lý dự án.
a) Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án, là chủ tài khoản của đơn vị.
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quy chế này.
c) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc, Quy chế chi tiêu nội bộ của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
d) Quản lý, sử dụng công chức, viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý dự án theo phân cấp của BHXH Việt Nam; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các thành viên Ban Quản lý dự án.
đ) Ký các văn bản, hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn; ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với viên chức, người lao động làm việc tại Ban Quản lý dự án theo quy định.
e) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc quản lý dự án, cán bộ chuyên quản và mối quan hệ công tác giữa Giám đốc quản lý dự án, cán bộ chuyên quản với các cơ quan, đơn vị có liên quan, các phòng nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý dự án.
g) Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng trong quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án; bảo đảm chế độ thông tin, báo cáo của Ban Quản lý dự án.
h) Quyết định các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý dự án; quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công chức, viên chức; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hiện tượng tiêu cực khác trong Ban Quản lý dự án; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm.
i) Phối hợp với các đơn vị trong Ngành và ngoài Ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Quyền, trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án
a) Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
b) Chỉ đạo phòng nghiệp vụ xây dựng kế hoạch và đôn đốc, kiểm tra thực hiện kế hoạch công tác hàng tuân, tháng, quý, năm; phân công công việc đối với viên chức, người lao động theo phân cấp, báo cáo Giám đốc Ban Quản lý dự án.
c) Chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban Quản lý dự án, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các thành viên Ban Quản lý dự án theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Ban Quản lý dự án.
d) Ký các văn bản, hồ sơ, tài liệu trong phạm vi lĩnh vực công việc được phân công theo ủy quyền của Giám đốc Ban Quản lý dự án.
3. Quyền, trách nhiệm của Trưởng phòng
a) Chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của Giám đốc Ban Quản lý dự án. Chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được cấp có thẩm quyền quy định.
b) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật đối với viên chức; phân công hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng phòng giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng phòng; phân công công việc, quản lý viên chức, lao động hợp đồng thuộc phòng; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Nhà nước, của BHXH Việt Nam và của đơn vị.”
4. Quyền, trách nhiệm của Phó Trưởng phòng
a) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ của phòng theo sự phân công của Trưởng phòng. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng, Giám đốc Ban Quản lý dự án và trước pháp luật về nội dung tham mưu, đề xuất giải quyết công việc của mình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Trường hợp chưa có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng được giao phụ trách phòng có trách nhiệm giải quyết công việc như Trưởng phòng.
c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật đối với viên chức; chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Nhà nước, của BHXH Việt Nam và của đơn vị.
5. Trách nhiệm của Giám đốc quản lý dự án, cán bộ chuyên quản thuộc Ban Quản lý dự án
Giám đốc quản lý dự án, cán bộ chuyên quản là chức danh chuyên môn quản lý dự án do Giám đốc Ban Quản lý dự án bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật, của BHXH Việt Nam và được bố trí làm việc tại Phòng Dự án Xây dựng cơ bản. Giám đốc quản lý dự án, cán bộ chuyên quản chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
6. Quyền, trách nhiệm của viên chức, người lao động của Ban Quản lý dự án không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này
a) Chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc Ban Quản lý dự án, Trưởng phòng; chấp hành nghiêm sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng, lãnh đạo Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Chủ động phối hợp công tác, trao đổi ý kiến về các lĩnh vực có liên quan, cung cấp thông; tin hoặc thảo luận với những người có liên quan trong quá trình xử lý công; việc cụ thể.
c) Giữ gìn thông tin hoạt động của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Không mang tài liệu, hồ sơ, tài sản của Ban Quản lý dự án đi nơi khác hoặc cung cấp cho cơ quan, cá nhân khác khi chưa có ý kiến của Giám đốc Ban Quản lý dự án.
1. Giám đốc Ban Quản lý dự án chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án chủ trì tổ chức họp định kỳ, họp sơ kết 6 tháng, họp tổng kết và họp đột xuất theo yêu cầu công việc.
2. Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án trong phạm vi công việc được phân công có trách nhiệm đề nghị Giám đốc chủ trì, hoặc giao Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án chủ trì tổ chức họp đột xuất theo yêu cầu công việc.
3. Ban Quản lý dự án thực hiện công tác báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của BHXH Việt Nam, chủ đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền; công chức, viên chức và người lao động thực hiện công tác báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án.
1. Ban Quản lý dự án thực hiện chế độ tài chính, quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản theo quy chế quản lý tài chính của BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp.
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án, thực hiện chế độ báo cáo và kế toán theo quy định hiện hành.
Điều 14. Nguyên tắc phối hợp công tác trong quản lý dự án
1. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, trong việc triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo Quy chế làm việc của BHXH Việt Nam.
2. Ban Quản lý dự án chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc các Bộ, Ngành và các cơ quan, chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo tiến độ và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
1. Thực hiện theo quy chế phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam; BHXH tỉnh với Ban Quản lý dự án.
2. Đơn vị sử dụng tài sản chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án; phối hợp làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương thực hiện các bước thỏa thuận, cấp phép, đấu nối, thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu, bàn giao và quyết toán dự án đối với các công trình trên địa bàn hoặc phạm vi đơn vị được giao quản lý.
3. Đơn vị sử dụng tài sản có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý dự án trong công tác chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, quyết toán dự án, tiếp nhận các trang bị, thiết bị, tài sản, công cụ, dịch vụ, công trình hoàn thành... do Ban Quản lý dự án bàn giao đưa vào quản lý, sử dụng, khai thác, vận hành; trong giải quyết các vướng mắc, khó khăn và các công việc phát sinh trong quá trình quản lý dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc địa bàn, phạm vi đơn vị được giao quản lý.
Điều 16. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý dự án với các Cơ quan quản lý Nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
3. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
4. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Giám đốc Ban Quản lý dự án phụ trách công tác kiểm tra, giám sát, chủ trì chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban Quản lý dự án; chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Tổng Giám đốc trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân trong quản lý dự án theo quy định tại các Điều 16, 17 của Quy chế này.
2. Trưởng phòng, Giám đốc dự án, Trưởng Ban chuyên môn thuộc Ban Quản lý dự án xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát; thường xuyên kiểm tra giám sát; tham mưu, giúp việc Giám đốc Ban Quản lý dự án trong công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo đúng quy định.
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giám đốc Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm về chất lượng, kết quả công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định số 421/QĐ-BHXH ngày 29/3/2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc kiện toàn, đổi tên Ban Quản lý dự án “Phần mềm quản lý các hoạt động nghiệp vụ của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam” thành Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin và ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin.
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội: Tiếp nhận nguyên trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, hồ sơ, tài liệu có liên quan và các khoản phải thu, phải trả của Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin tại thời điểm 01/4/2023.
1. Giám đốc Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Ban theo quy định của Quy chế và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, Giám đốc Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù hợp./.