Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch sản xuất, chế biến và lưu thông muối tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 513/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/03/2014
Ngày có hiệu lực 31/03/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Phạm Đình Cự
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 513/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 31 tháng 3 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ LƯU THÔNG MUỐI TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2010 và năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thế phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại Văn bản số 256/BC- SKHĐT ngày 17/3/2014, kèm Biên bản họp của Hội đồng thẩm định) và đề nghị của UBND thị xã Sông Cầu (tại Tờ trình số 21/TTr-UBND ngày 20/02/2014),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch sản xuất, chế biến và lưu thông muối tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển sản xuất muối phải khai thác và phát huy được lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nước biển, khí hậu, thời tiết của từng vùng, gắn chuyển dịch cơ cấu sản xuất muối với đổi mới công nghệ, đầu tư mới và cải tạo đồng muối để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trên đơn vị diện tích.

2. Tập trung phát triển sản xuất muối ở những nơi có điều kiện và lợi thế theo hướng tập trung, quy mô lớn, gắn sản xuất với chế biến.

3. Phát triển sản xuất muối gắn với xây dựng nông thôn mới, phân công lại lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát:

- Phát huy những lợi thế hiện có, khai thác hiệu quả các cơ sở vật chất kỹ thuật, tận dụng mọi nguồn lực để đầu tư phát triển sản xuất muối. Xây dựng ngành muối Phú Yên phát triển ổn định, hiệu quả, đầu tư thay đổi công nghệ sản xuất muối tiên tiến, chất lượng cao.

- Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng cường chế biến muối đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động nghề muối đảm bảo ngang bằng với các ngành nghề khác.

- Sản xuất muối đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển nghề muối ổn định, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Mở rộng diện tích muối lên 190 ha vào năm 2015 và 220 ha vào năm 2020.

Trong đó: Diện tích sản xuất muối sạch năm 2015 là 50 ha và năm 2020 là 150 ha.

- Phấn đấu sản lượng năm 2015 đạt từ 25 - 26 nghìn tấn; năm 2020 đạt từ 34 - 36 nghìn tấn.

- Đẩy mạnh việc áp dụng các mô hình sản xuất muối tiên tiến như: Công nghệ trải bạt trên nền ô kết tinh, trải bạt và phủ bạt... Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ruộng muối đảm bảo sản xuất muối đạt tiêu chuẩn về muối cho sản xuất công nghiệp và muối tiêu dùng chất lượng cao là hướng ưu tiên. Đầu tư nhà máy chế biến với trang thiết bị chế biến muối tiên tiến.

- Giá trị sản xuất (GO) của ngành sản xuất, chế biến muối trong nền kinh tế của Tỉnh đến năm 2020 đạt từ 45 - 50 tỷ đồng.

- Phấn đấu đến năm 2020, tạo việc làm ổn định cho khoảng 1.320 lao động và thu nhập của người lao động đạt từ 5,5 - 6 triệu đồng/người/tháng.

[...]