Quyết định 513/QĐ-UB năm 2005 Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu | 513/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 25/03/2005 |
Ngày có hiệu lực | 25/03/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký | Nguyễn Văn Lạng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 513/QĐ-UB |
Buôn Ma Thuột, ngày 25 tháng 03 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TIÊU CHUẨN LÀNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2004/NQ-HĐ7 ngày 17/12/2004 của HĐND tỉnh Đắk Lắk, về việc thành lập quỹ khuyến công tỉnh Đắk Lắk;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại tờ trình số 120/TT-SCN, ngày 23/3/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Đắk Lắk".
Điều 2. Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề là cơ sở để xây dựng, phát triển làng nghề, xét, cấp giấy công nhận làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Điều 3. Giao cho Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan phổ biến Quy định này và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các địa phương xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với xây dựng làng văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐẮK LẮK |
QUI ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
TIÊU CHUẨN LÀNG NGHỀ CN-TTCN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 513/QB-UB
ngày 25 tháng 03 năm 2005 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
I. Mục đích:
Nhằm vận động nhân dân xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống, cổ truyền; làng nghề mới trong lĩnh vực sản xuất CN-TTCN; góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để ngành nghề CN-TTCN gắn bó với các hoạt động dịch vụ, văn hóa du lịch, giao lưu kinh tế.
Xây dựng nông thôn mới, gắn kết phát triển ngành nghề với công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, tăng cường công tác quản lý nhà nước về CN-TTCN trên địa bàn.
Làm cơ sở để xây dựng, phát triển, xét công nhận làng nghề.
Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển trong làng nghề.
II. Tiêu chuẩn làng nghề CN-TTCN:
1. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định hợp pháp của chính quyền địa phương.
2. Số hộ hoặc lao động làng nghề CN-TTCN ở làng đạt từ 30% trở lên so với tổng số hộ hoặc lao động của từng làng.
3. Giá trị sản xuất và thu nhập từ CN-TTCN ở làng chiếm tỷ trọng trên 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong năm. Đảm bảo vệ sinh môi trường theo các qui định hiện hành.
4. Có hình thức tổ chức phù hợp, chịu sự quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương, gắn với mục tiêu kinh tế -xã hội và làng văn hóa của địa phương.
Tên nghề của làng phải được gắn với tên làng, nếu là làng nghề truyền thống, cổ truyền còn tồn tại và phát triển thì lấy nghề đó đặt cho nghề của làng. Nếu làng có nhiều nghề phát triển, sản phẩm nghề nào nổi tiếng thì nên lấy nghề đó đặt tên nghề của làng, hoặc trong làng có nhiều nghề không phải làng nghề truyền thống hay chưa có sản phẩm nghề nào nổi tiếng thì tên nghề của làng nên dựa vào nghề nào có giá trị sản xuất và thu nhập cao nhất để đặt tên nghề gắn với tên làng. Việc đặt tên nghề của làng đó nhân dân bàn bạc thống nhất và chính quyền địa phương xem xét đề nghị.