Quyết định 51-TTg năm 1995 quy định chế độ khấu hao cơ bản tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng chính phủ ban hành

Số hiệu 51-TTg
Ngày ban hành 21/01/1995
Ngày có hiệu lực 01/01/1995
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Doanh nghiệp

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 51-TTg

Hà Nội, ngày 21 tháng 1 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KHẤU HAO CƠ BẢN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường quản lý tài sản cố định trong điều kiện mới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Về nguyên tắc, mọi tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước đều phải được huy động sử dụng tối đa và phải trích khấu hao, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá theo quy định hiện hành.

Nhà nước sẽ tiến hành đánh giá lại tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước. Bộ Tài chính chủ trì cùng Ban Vật giá Chính phủ, Tổng cục Thống kê nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án đáng giá lại tài sản cố định.

Trong thời gian Nhà nước chưa tổ chức đánh giá lại tài sản cố định, doanh nghiệp Nhà nước cần rà soát lại nguyên giá từng tài sản cố định, có phương án điều chỉnh phù hợp với giá hiện hành gửi cơ quan Tài chính để xem xét quyết định.

Điều 2. Mức trích khấu hao cơ bản tài sản cố định trong doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo quy định của Nhà nước.

Trong măn 1995, Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi mức trích khấu hao cơ bản theo hướng khuyết khích khấu hao nhanh để các doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hoá và đổi mới công nghệ.

Điều 3. Việc tăng, giảm mức trích khấu hao cơ bản được được thực hiện như sau:

a) Doanh nghiệp được phép tăng mức trích khấu hao cơ bản trong các trường hợp sau đây, với điều kiện không bị lỗ:

-Những tài sản cố định có tiến bộ kỹ thuật nhanh;

- Chế độ làm việc thực tế của tài sản cố định cao hơn mức bình thường;

- Doanh nghiệp vay vốn hoặc huy động vốn dưới mọi hình thức hợp pháp để đầu tư mà thời hạn trả nợ hoặc thời gian thanh toán vốn nhanh hơn thời hạn khấu hao theo quy định của Nhà nước.

Doanh nghiệp được quyết định tăng mức trích khấu hao cơ bản không quá 20% mức trích theo quy định và báo cáo cơ quan tài chính biết để theo dõi.

Trường hợp trích tăng trên 20% so với mức quy định phải được cơ quan tài chính xem xét quyết định.

b) Những tài sản cố định do Nhà nước đầu tư trước đây, nay không còn thích hợp với cơ chế thị trường, công suất sử dụng thấp, nếu trích khấu hao cơ bản theo quy định mà doanh nghiệp bị thua lỗ thù cơ quan tài chính xem xét quyết định giảm mức trích khấu hao cơ bản cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 4. Những tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng được thì doanh nghiệp không phải trích khấu hao cơ bản, những vẫn phải quản lý và sử dụng theo chế độ hiện hành.

Điều 5. Toàn bộ khấu hao cơ bản cố định thuộc nguồn vốn Nhà nước được để lại cho doanh nghiệp đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Việc đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại được thực hiện theo Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177-CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ.

Cơ quan quản lý cáp trên của doanh nghiệp quyết định việc huy động nguồn gốc vốn khấu hao cơ bản trong phạm vi ngành kinh tế - kỹ thuật để sử dụng cho các mục tiêu ưu tiên theo nguyên tắc có vay, có trả với lãi suất hợp lý.

Hàng năm, cơ quan cấp trên của doanh nghiệp phải đăng ký kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại với cơ quan Kế hoạch Nhà nước và cơ quan Tài chính để kiểm tra thủ tục, đối tượng đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ; Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.

Điều 7. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)