ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2022/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
30 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI
TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu
quan trắc chất lượng môi trường;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 799/TTr-TNMT ngày 28 tháng 11 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận
hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
12 năm 2022.
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ pháp luật - Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Bắc Giang;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, KTN, NC-KSTTHC;
+ Cổng thông tin điện tử tỉnh;
+ Lưu: VT, KTN.Bình.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG,
LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 51/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội
dung về quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống quan trắc môi trường tự
động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống quan trắc tự động, liên
tục: Là hệ thống mở, bao gồm các Trạm cơ sở, Trạm trung tâm và các đường truyền
dữ liệu.
2. Trạm trung tâm: Là nơi tiếp
nhận, xử lý thông tin, dữ liệu từ các Trạm cơ sở cung cấp; giám sát, hỗ trợ hoạt
động cho các Trạm cơ sở.
3. Trạm cơ sở: Là các trạm quan
trắc môi trường tự động, liên tục do nhà nước đầu tư hoặc do chủ nguồn thải đầu
tư.
4. Chủ nguồn thải: Là các tổ chức,
cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lắp đặt
hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục theo quy định của pháp luận hiện
hành.
5. Bảo trì, bảo dưỡng: Là tập hợp
các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một thiết bị ở tình trạng nhất định hoặc
đảm bảo một dịch vụ luôn hoạt động trong trạng thái tiêu chuẩn.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống quan trắc môi trường
tự động, liên tục
1. Tuân thủ mọi quy định trong
Quy chế này và các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, về đo lường và tuân
thủ hướng dẫn của nhà sản xuất .
2. Đảm bảo hệ thống quan trắc tự
động, liên tục được quản lý, vận hành thường xuyên, liên tục và không bị gián
đoạn dữ liệu theo quy định.
3. Đảm bảo về an toàn thông
tin, dữ liệu, bao gồm:
a) Tính bảo mật dữ liệu: Các
thông tin, dữ liệu quan trắc phải được đảm bảo tính bảo mật, người không có thẩm
quyền không được phép truy cập, không bị can thiệp bởi các thiết bị ngoài hệ thống;
b) Tính bảo toàn dữ liệu: Thông
tin, dữ liệu thu được từ các Trạm cơ sở phải được truyền nguyên vẹn về Trạm
trung tâm, không được hiệu chỉnh, đảm bảo phản ánh đúng tình trạng chất lượng
môi trường của khu vực quan trắc;
c) Tính đáp ứng: Thông tin, dữ
liệu phải luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khai thác của cơ quan có thẩm quyền.
4. Việc kết nối, trao đổi thông
tin, khai thác, sử dụng dữ liệu quan trắc môi trường với đơn vị bên ngoài hệ thống
quan trắc tự động, liên tục không được gây ảnh hưởng đến an ninh và hoạt động của
toàn bộ hệ thống quan trắc tự động, liên tục, có các biện pháp phòng chống xâm
nhập bất hợp pháp từ bên ngoài.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quản
lý, vận hành, khai thác và sử dụng dữ liệu đối với Trạm trung tâm
1. Nội dung thực hiện
a) Trạm Trung tâm được đặt tại
Sở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện tiếp nhận, cập nhật, lưu giữ và quản lý
dữ liệu quan trắc tự động, liên tục truyền về từ các Trạm cơ sở; kết nối, truyền
dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Theo dõi, giám sát thường
xuyên hoạt động của Trạm cơ sở để kịp thời thông báo, cảnh báo, xử lý theo quy
định;
c) Thực hiện các giải pháp về
an toàn thông tin, dữ liệu môi trường; tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ, thực hiện
hỗ trợ hoặc xử lý sự cố của Trạm cơ sở;
d) Công tác thông tin, báo cáo.
2. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Trực tiếp quản lý, vận hành
Trạm trung tâm. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp tài
khoản thực hiện kết nối Trạm cơ sở với Trạm trung tâm; quản trị thông tin dữ liệu
của hệ thống đảm bảo yêu cầu về an toàn thông tin, dữ liệu môi trường, hệ thống
mạng, việc kết nối truyền nhận dữ liệu theo quy định tại Quy chế này;
b) Kết nối dữ liệu, niêm phong
vật lý hệ thống nhận, truyền và quản lý số liệu (Data logger) của Trạm cơ sở
sau khi kết nối; tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ hoặc xử lý sự cố
của các Trạm cơ sở; kết nối, truyền dữ liệu từ Trạm trung tâm về Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
c) Cung cấp thông tin, công
khai thông tin, dữ liệu quan trắc cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu để phục
vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
d) Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng,
thay thế thiết bị, linh phụ kiện, vật tư tiêu hao; lập nhu cầu kinh phí cho hoạt
động quản lý, vận hành, nâng cấp Trạm trung tâm, báo cáo cấp có thẩm quyền để
được phân bố kinh phí theo quy định;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, vận
hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường duy trì hoạt động, vận hành
máy chủ, việc kết nối các Trạm cơ sở với Trạm trung tâm; quản trị thông tin dữ liệu
của hệ thống đảm bảo yêu cầu về an toàn thông tin, dữ liệu môi trường, hệ thống
mạng, việc kết nối truyền nhận dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy
định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đ ối, bố trí
kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường để thực hiện quản lý, vận hành.
Điều 5. Quản
lý, vận hành, khai thác và sử dụng dữ liệu đối với Trạm cơ sở
1. Nội dung thực hiện
a) Duy trì hoạt động thường
xuyên, liên tục và thông suốt; kết nối, truyền trực tiếp dữ liệu quan trắc tự động,
liên tục về Trạm trung tâm theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định, hiệu
chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị, linh phụ kiện, vật tư tiêu hao;
c) Thực hiện các giải pháp về
an toàn thông tin, dữ liệu môi trường, an toàn thiết bị kỹ thuật; xử lý các sự
cố liên quan đến hoạt động truyền, nhận dữ liệu quan trắc;
d) Xây dựng quy trình kỹ thuật
và quản lý hồ sơ theo quy định;
đ) Hoạt động kiểm tra, giám sát
về công tác quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng dữ liệu;
e) Công khai thông tin; báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất.
2. Trách nhiệm của Chủ nguồn thải
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan trong quá trình vận hành, xử lý sự cố,
kết nối, truyền dữ liệu từ Trạm cơ sở về Trạm Trung tâm;
b) Trực tiếp vận hành hoặc thuê
vận hành Trạm cơ sở đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục và thông suốt. Kết
nối, truyền trực tiếp dữ liệu quan trắc tự động, liên tục về Trạm trung tâm
theo quy định;
c) Bố trí cán bộ có trình độ
chuyên môn, được đào tạo để giám sát quản lý, vận hành, xử lý các vấn đề phát
sinh đảm bảo trạm hoạt động ổn định; chủ động bố trí kinh phí để quản lý, vận
hành;
d) Thực hiện kiểm định, hiệu
chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị, linh phụ kiện, vật tư tiêu hao
theo đúng khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất đảm bảo Trạm cơ sở hoạt động
ổn định;
đ) Thực hiện các quy định về quản
lý thông tin, dữ liệu môi trường, an toàn thiết bị kỹ thuật đối với hoạt động
quản lý, vận hành theo quy định trong Quy chế này và các quy định khác của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
e) Chịu sự kiểm tra, theo dõi,
giám sát về công tác quản lý, vận hành, công khai thông tin, khai thác, sử dụng
dữ liệu hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
g) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình hoạt động của Trạm cơ sở; phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác cập nhật thông tin, dữ liệu
trong quá trình vận hành;
h) Xây dựng quy trình vận hành;
quản lý hồ sơ hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục và thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc
môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường;
i) Khi phát hiện sự cố phải kịp
thời thực hiện các biện pháp khắc phục theo quy định nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng
tới hoạt động chung của hệ thống quan trắc tự động, liên tục; đồng thời nhanh
chóng báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan.
3. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Trực tiếp quản lý, vận hành
Trạm cơ sở do ngân sách cấp tỉnh đầu tư hoặc do ngân sách trung ương đầu tư, lắp
đặt trên địa bàn tỉnh và giao cho U ỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, vận hành (nếu
có); thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của Trạm cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Chủ nguồn thải đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy chế này và các quy
định của pháp luật liên quan;
b) Rà soát và yêu cầu các Chủ
nguồn thải thực hiện lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc môi trường tự động,
liên tục và truyền dữ liệu về Trạm trung tâm theo quy định;
c) Thực hiện kết nối dữ liệu,
niêm phong vật lý hệ thống nhận, truyền và quản lý số liệu (Data logger) của Trạm
cơ sở sau khi kết nối;
d) Thực hiện tiếp nhận báo cáo
từ các Trạm cơ sở. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn Chủ nguồn thải, các đơn vị quản
lý, vận hành Trạm cơ sở do ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện khắc phục sự cố
hoặc dấu hiệu bất thường của Trạm cơ sở. Tổ chức làm việc, tiến hành thu mẫu,
xác định nguyên nhân, yêu cầu Chủ nguồn thải thực hiện các biện pháp khắc phục;
có biện pháp xử lý, xử phạt theo quy định pháp luật đối với các trường hợp phát
hiện số liệu quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành;
đ) Tham mưu đề xuất nhu cầu
nâng cấp, thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị,
linh phụ kiện, vật tư tiêu hao tại Trạm cơ sở do ngân sách cấp tỉnh đầu tư;
e) Lập nhu cầu kinh phí cho hoạt
động kiểm tra, giám sát; chi phí lấy mẫu, phân tích; chi phí quản lý, vận hành
Trạm cơ sở đầu tư từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền để
được phân bố kinh phí theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện việc cung cấp thông tin, công khai thông tin, quản trị
thông tin dữ liệu và duy trì hoạt động của hệ thống kết nối, nhận, truyền dữ liệu
hoạt động ổn định theo quy định;
h) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ quản lý, vận
hành tại các Trạm cơ sở theo yêu cầu của hoạt động quan trắc môi trường tự động,
liên tục.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đảm bảo việc kết nối, truyền
nhận dữ liệu từ các Trạm cơ sở với Trạm trung tâm.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc đầu tư mới, nâng cấp, mở rộng Trạm cơ sở do ngân sách cấp tỉnh đầu
tư.
6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đ ối, bố trí
kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường để thực hiện quản lý, vận hành Trạm
cơ sở do ngân sách cấp tỉnh đầu tư hoặc do ngân sách trung ương đầu tư, lắp đặt
trên địa bàn tỉnh và giao cho U ỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, vận hành (nếu có).
7. Sở Công Thương, Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đôn
đốc, yêu cầu các Chủ nguồn thải thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện lắp đặt hệ
thống quan trắc môi trường tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Trạm trung
tâm; phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố tại Trạm cơ sở
của Chủ nguồn thải.
8. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm
về môi trường đối với hoạt động vận hành Trạm cơ sở của Chủ nguồn thải.
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Chủ động bố trí nguồn lực thực
hiện quản lý, vận hành Trạm cơ sở do ngân sách của địa phương đầu tư và truyền
dữ liệu về Trạm trung tâm theo quy định; bố trí nhân lực và kinh phí để quản
lý, vận hành Trạm cơ sở đảm bảo theo quy định tại Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình lắp đặt, vận hành, xử
lý sự cố tại các Trạm cơ sở thuộc địa bàn quản lý;
c) Chỉ đạo các đơn vị quản lý,
vận hành Trạm cơ sở do ngân sách địa phương đầu tư thực hiện trách nhiệm của Chủ
nguồn thải theo quy định tại Quy chế này.
Điều 6. Kiểm
tra, giám sát
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát công
tác quản lý, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống quan trắc môi trường tự động,
liên tục tại các Trạm cơ sở theo quy định.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát
a) Tình hình hoạt động, vận
hành của các Trạm cơ sở;
b) Việc đảm bảo điều kiện môi
trường hoạt động cho thiết bị, nguồn cấp, thiết bị vận hành an toàn, sạch sẽ;
c) Tình hình sử dụng thiết bị
quan trắc, sử dụng thông tin và dữ liệu quan trắc môi trường;
d) Công tác sao lưu, lưu trữ
thông tin, dữ liệu;
đ) Công tác lưu trữ hồ sơ, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất;
e) Công tác bảo trì, bảo dưỡng
và kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị;
g) Việc tuân thủ các quy định
nêu tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Quy chế này; tổ chức tập huấn các nội dung vận hành hệ thống
quan trắc môi trường tự động, liên tục; tổng hợp kết quả quản lý, vận hành hệ
thống quan trắc môi trường tự động, liên tục báo cáo định kỳ với Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các tổ chức, cá nhân và đơn
vị liên quan trên cơ sở nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường để triển khai thực hiện các nội dung liên quan tại Quy chế này.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh (bằng văn bản) về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.