BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
51/2008/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NGHIỆM THU SẢN LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VÀ THANH
TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ CUNG ỨNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH GIAI ĐOẠN
2008 - 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ Viễn thông
công ích Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm
2010;
Căn cứ Thông tư số 67/2006/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính quy
định về việc hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn
thông công ích và thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích giai đoạn 2008 - 2010.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết
định số 21/2007/QĐ-BBCVT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính,
Viễn thông về việc ban hành Quy định về hệ thống biểu mẫu nghiệm thu sản lượng
dịch vụ viễn thông công ích và thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Cục
trưởng Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông; Hội đồng
quản lý, Trưởng Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt
Nam; Giám đốc các Sở Thông tin và Truyền thông; Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Giám đốc các Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Viện kiểm sát ND tối cao;
- Toà án ND tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ TTTT;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TTTT (Vụ VT, Vụ PC, TTra, Cục QLCL CNTT& TT)
- TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Lưu VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Đức Lai
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
VIỆC NGHIỆM THU SẢN LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ HỖ TRỢ CUNG ỨNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 51/2008/QĐ/BTTTT ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông)
Chương I
PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định về quy trình, trách
nhiệm trong việc báo cáo, xác nhận sản lượng và nghiệm thu sản lượng dịch vụ
viễn thông công ích và thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích theo Chương trình cung ứng dịch vụ viễn thông công ích bằng
các phương thức sau đây: Nhà nước đặt hàng, đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp viễn
thông thực hiện kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước.
Điều 2. Nội dung quy
định này bao gồm:
1. Quy định về quy trình và trách nhiệm báo
cáo xác nhận, nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công ích hoàn thành;
2. Biểu mẫu báo cáo, xác nhận, nghiệm thu sản
lượng dịch vụ viễn thông công ích và thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ cung
ứng dịch vụ viễn thông công ích (Phụ lục 1 kèm theo);
3. Quy định về tạm ứng, thanh toán, quyết
toán kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích;
4. Báo cáo tình hình sản lượng dịch vụ viễn
thông công ích và cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích (Phụ lục 2 kèm theo);
Việc bảo quản, lưu trữ các tài liệu báo cáo xác
nhận, nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công ích đã thực hiện, kinh phí
được hỗ trợ và các báo cáo liên quan quy định tại khoản 2, 3, 4 của Điều này
tại các doanh nghiệp viễn thông và tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
được thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ lưu trữ chứng từ kế toán,
báo cáo tài chính.
Điều 3. Đối tượng áp
dụng
1. Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Quỹ)
2. Các Sở Thông tin và Truyền thông;
3. Các doanh nghiệp có hợp đồng cung ứng dịch
vụ viễn thông công ích (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp).
Chương II
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUY TRÌNH BÁO CÁO, XÁC NHẬN, NGHIỆM THU SẢN LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CÔNG ÍCH VÀ TẠM ỨNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Điều 4. Trách nhiệm
của các đơn vị có liên quan trong việc báo cáo, xác nhận, nghiệm thu sản lượng
dịch vụ viễn thông công ích đã thực hiện.
1. Các doanh nghiệp:
a) Lập các biểu mẫu về sản lượng dịch vụ viễn
thông công ích đã thực hiện theo đúng quy định và gửi Bộ Thông tin và Truyền
thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Các doanh nghiệp được phân cấp việc lập báo
cáo sản lượng dịch vụ viễn thông công ích đã thực hiện tại các địa phương cho
các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và gửi cho các Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm tra, xác nhận.
Công ty Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam
lập báo cáo sản lượng dịch vụ viễn thông công ích đã thực hiện và nộp trực tiếp
cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của các số liệu đã báo cáo.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có
liên quan đến số liệu về sản lượng dịch vụ viễn thông công ích mà doanh nghiệp
đã báo cáo để phục vụ cho việc thẩm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam khi có yêu cầu.
d) Các doanh nghiệp nộp phí thẩm tra, xác
nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích cho các Sở Thông tin và Truyền thông
theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở Thông tin
và Truyền thông:
a) Thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn
thông công ích doanh nghiệp thực hiện tại địa phương trên cơ sở báo cáo của
doanh nghiệp;
b) Phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong việc kiểm tra, giám sát
thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ viễn thông công ích của các doanh nghiệp trên
địa bàn.
3. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
a) Kiểm tra số liệu báo cáo của các doanh
nghiệp, kèm Biên bản xác nhận của các Sở Thông tin và Truyền thông, tiến hành
nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công ích của các doanh nghiệp theo qui
định tại Quyết định này.
b) Thẩm tra, nghiệm thu sản lượng dịch vụ
viễn thông bắt buộc và các dịch vụ do Công ty Thông tin điện tử Hàng Hải Việt Nam
cung ứng.
c) Thực hiện tạm ứng, thanh toán kinh phí hỗ
trợ các doanh nghiệp viễn thông cung ứng dịch vụ viễn thông công ích theo quy
định của pháp luật.
d) Tổng hợp tình hình sản lượng dịch vụ viễn
thông công ích đã nghiệm thu và tình hình tạm ứng, thanh toán kinh phí cho các
doanh nghiệp viễn thông theo định kỳ hàng quý, năm (như qui định tại Phụ lục 2)
gửi Bộ Thông tin và Truyền thông; lập và gửi các báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Quy trình thẩm
tra, xác nhận, nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công ích
1. Việc thẩm tra, xác nhận, nghiệm thu sản
lượng dịch vụ viễn thông công ích được tiến hành định kỳ như sau:
a) Hàng quí;
b) 6 tháng (đối với các tỉnh, thành phố có
qui mô nhỏ về sản lượng dịch vụ viễn thông công ích).
Đối với việc thẩm tra, xác nhận, nghiệm thu
sản lượng dịch vụ viễn thông công ích của từng doanh nghiệp viễn thông tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có từ 40 xã thuộc vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích trở xuống (bao gồm các xã thuộc huyện được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích và các xã có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn
ngoài các huyện thuộc vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích); căn cứ
tình hình thực tế, doanh nghiệp viễn thông kiến nghị với Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam thống nhất áp dụng kỳ xác nhận, nghiệm thu 6 tháng 1 lần;
trên cơ sở đó, Quỹ có thông báo gửi các Sở Thông tin và Truyền thông biết, phối
hợp thực hiện (đồng báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông).
Đối với việc thẩm tra, nghiệm thu sản lượng
dịch vụ viễn thông bắt buộc 113,114,115,116, Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam và các doanh nghiệp thực hiện 6 tháng 1 lần.
Trong trường hợp tổ chức thẩm tra, xác nhận,
nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công ích 6 tháng 1 lần, khi lập các báo
cáo, các đơn vị liên quan vẫn chia ra hàng tháng trong từng quí theo hệ thống
biểu mẫu qui định trong Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này.
Đối với kỳ nghiệm thu cuối hàng năm được kết
hợp nghiệm thu cùng với khi tổng hợp số liệu nghiệm thu cả năm.
Sau đây gọi chung thời gian thẩm tra, xác
nhận, nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tiến hành định kỳ hàng
quí hoặc 6 tháng nêu trên là kỳ nghiệm thu.
2. Từ ngày 01 đến ngày 20 tháng đầu tiên của kỳ
nghiệm thu tiếp theo, doanh nghiệp lập các báo cáo sản lượng dịch vụ viễn thông
công ích kèm theo các bảng kê chi tiết theo từng sản phẩm dịch vụ đã thực hiện kỳ
trước gửi Sở Thông tin và Truyền thông địa phương thẩm tra, xác nhận.
3. Trong phạm vi 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo của doanh nghiệp về sản lượng dịch vụ viễn thông công ích
thực hiện tại địa phương trong kỳ trước, Sở Thông tin và Truyền thông hoàn
thành việc thẩm tra và lập biên bản xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công
ích đã thực hiện tại địa phương.
Trường hợp kết quả thẩm tra, xác nhận sản
lượng dịch vụ viễn thông công ích của Sở Thông tin và Truyền thông có sự khác
biệt với sản lượng báo cáo của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có ý kiến đề nghị
xem xét lại thì Sở Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phối hợp làm rõ lý
do số liệu chênh lệch để đảm bảo sự chính xác. Nếu Sở Thông tin và Truyền thông
đã xem xét lại mà doanh nghiệp vẫn còn có ý kiến khác thì các ý kiến của Sở và
doanh nghiệp được thể hiện vào Biên bản xác nhận của Sở Thông tin và Truyền
thông. Trong trường hợp này, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp để kiểm tra, thống nhất
số liệu.
4. Trong 20 ngày cuối tháng thứ hai của kỳ
nghiệm thu tiếp theo, các doanh nghiệp tổng hợp số liệu sản lượng dịch vụ viễn
thông công ích thực hiện kỳ trước (không nhất thiết phải có đủ số liệu đã được
xác nhận của tất cả các Sở Thông tin và Truyền thông mà có thể tổng hợp thành
nhiều đợt), kèm biên bản xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông địa phương
gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để làm cơ sở cho việc kiểm tra số
liệu, nghiệm thu và tạm ứng, thanh toán kinh phí hỗ trợ; đồng gửi báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.
5. Trong phạm vi 20 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo của các doanh nghiệp về sản lượng dịch vụ viễn thông công ích thực
hiện trên phạm vi cả nước (có xác nhận của các Sở Thông tin và Truyền thông),
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoàn thành việc kiểm tra và lập Biên
bản nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công ích theo kỳ nghiệm thu đối với
từng doanh nghiệp. Quỹ không chờ có đủ số liệu hàng kỳ của tất cả các Sở Thông
tin và Truyền thông đã xác nhận mới nghiệm thu mà căn cứ vào tiến độ báo cáo
của các doanh nghiệp để nghiệm thu.
6. Đối với sản lượng dịch vụ viễn thông công
ích do Công ty Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam (Vishipel) cung ứng, bao gồm
các dịch vụ viễn thông phổ cập và dịch vụ viễn thông bắt buộc, các Sở Thông tin
và Truyền thông không thẩm tra, xác nhận mà do Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam chịu trách nhiệm trực tiếp thẩm tra, xác nhận và nghiệm thu; áp dụng
kỳ nghiệm thu 6 tháng 1 lần.
7. Đối với sản lượng dịch vụ viễn thông công
ích kỳ cuối hàng năm, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
và các doanh nghiệp kết hợp nghiệm thu cả năm.
8. Khi tiếp nhận hồ sơ, tài liệu của doanh
nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các Sở Thông tin và Truyền
thông phải làm thủ tục giao nhận tài liệu và chịu trách nhiệm bảo quản các tài
liệu đã nhận. Trường hợp tài liệu nhận được còn thiếu và nội dung chưa đúng
theo quy định, trong phạm vi 05 ngày làm việc, đơn vị nhận tài liệu phải thông
báo cho doanh nghiệp biết để bổ sung; sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo trên, doanh nghiệp phải hoàn thiện và bổ sung hồ sơ theo quy định.
9. Nếu quá thời hạn nêu tại khoản 3, khoản 5
Điều này mà chưa hoàn thành việc thẩm tra, xác nhận, nghiệm thu sản lượng dịch
vụ viễn thông công ích do doanh nghiệp đã báo cáo thì Sở Thông tin và Truyền
thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phải thông báo rõ lý do (bằng
văn bản) để doanh nghiệp biết, phối hợp xử lý.
Điều 6. Cách tính sản
lượng dịch vụ viễn thông công ích
1. Dịch vụ viễn thông phổ cập
a) Đối với thuê bao điện thoại cố định trả
sau và thuê bao Internet trong vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (sau
đây gọi tắt là vùng viễn thông công ích):
- Số thuê bao điện thoại cố định trả sau,
thuê bao Internet được tính để hỗ trợ doanh nghiệp duy trì mạng cung ứng dịch
vụ trong tháng là tổng số thuê bao điện thoại cố định (hữu tuyến và vô tuyến)
trả sau, thuê bao Internet băng rộng của các tổ chức, cá nhân trong vùng viễn
thông công ích (không bao gồm máy nghiệp vụ của doanh nghiệp viễn thông), có
phát sinh cước trong tháng (cước thuê bao theo qui định hiện hành hoặc cước
liên lạc).
- Số thuê bao điện thoại cố định trả sau được
tính để hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình duy trì thuê bao trong tháng là tổng số
các thuê bao điện thoại cố định (hữu tuyến và vô tuyến) trả sau thực tế còn duy
trì theo qui định hiện hành.
Thuê bao cá nhân, hộ gia đình được tính hỗ
trợ là các thuê bao mà chủ thuê bao không phải là:
+ Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
+ Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác.
+ Các đơn vị quốc phòng, an ninh.
+ Các tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam
- Số thuê bao điện thoại cố định trả sau,
thuê bao Internet của các cá nhân, hộ gia đình phát triển mới trong tháng được
tính để hỗ trợ thiết bị đầu cuối là tổng số các thuê bao điện thoại cố định trả
sau (hữu tuyến và vô tuyến), thuê bao Internet băng rộng của các cá nhân, hộ
gia đình hòa mạng trong tháng theo nguyên tắc tính tròn tháng (không phân biệt
hoàn thành thủ tục nghiệm thu, lắp đặt thuê bao vào ngày nào trong tháng).
b) Đối với trạm VSAT:
Số trạm VSAT được tính để hỗ trợ doanh nghiệp
duy trì mạng trong tháng là tổng số các trạm trên đảo trong vùng viễn thông công
ích và các trạm trên đất liền thuộc khu vực 3, làm chức năng đầu cuối, bao gồm:
- Các trạm đã hoàn thành việc lắp đặt từ năm
2006 về trước;
- Các trạm phát triển mới trong năm 2007,
2008 theo ý kiến thỏa thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Đối với điểm truy nhập dịch vụ viễn thông
công cộng có người phục vụ:
Số điểm truy nhập điện thoại công cộng có
người phục vụ được tính để hỗ trợ doanh nghiệp trong tháng bao gồm:
- Số điểm truy nhập điện thoại công cộng
trong vùng viễn thông công ích đã thiết lập từ năm 2007 trở về trước;
- Các điểm truy nhập mới thiết lập từ năm
2008 tại các xã chưa có điểm truy nhập điện thoại công cộng theo danh sách do Bộ
Thông tin và Truyền thông công bố và có trong danh mục đặt hàng, trúng thầu do
doanh nghiệp thiết lập, duy trì.
Số điểm truy nhập Internet công cộng được
tính để hỗ trợ doanh nghiệp trong tháng bao gồm:
- Số điểm truy nhập điện thoại công cộng có
người phục vụ có từ 02 máy tính kết nối Internet trở lên. Từ năm 2009 trở đi
chỉ tính các điểm truy nhập Internet công cộng có hình trức truy nhập băng rộng
ADSL.
Các điểm truy nhập Internet công cộng không
được tính thêm là điểm truy nhập điện thoại công cộng.
d) Đối với điểm truy nhập điện thoại công
cộng không có người phục vụ:
Số điểm truy nhập điện thoại công cộng không
có người phục vụ được tính để hỗ trợ doanh nghiệp trong tháng là tổng số điểm
CardPhone trong vùng viễn thông công ích sử dụng mạng hữu tuyến.
e) Đối với đài thông tin duyên hải sử dụng
công nghệ vô tuyến HF:
Số đài thông tin duyên hải sử dụng công nghệ
vô tuyến HF được tính để hỗ trợ doanh nghiệp là tổng số các đài thông tin duyên
hải sử dụng công nghệ thoại HF có hoạt động trong tháng, theo kế hoạch được Bộ
Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
f) Đối với máy thu phát sóng vô tuyến HF trên
tàu cá:
Số máy thu phát sóng vô tuyến HF trên tàu cá
được tính để hỗ trợ thiết bị đầu cuối là tổng số máy thu phát sóng vô tuyến HF hỗ
trợ cho chủ thuê bao là chủ sở hữu hợp pháp của tàu cá theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Dịch vụ viễn thông bắt buộc
a) Hỗ trợ duy trì thông tin viễn thông dự báo
thiên tai, cấp cứu và tìm kiếm cứu nạn trên biển:
Số đài thông tin duyên hải được tính để hỗ
trợ doanh nghiệp duy trì hệ thống thu phát và truyền dẫn thông tin dự báo thiên
tai, cấp cứu và tìm kiếm cứu nạn trên biển là tổng số các đài thông tin duyên
hải có hoạt động cung ứng dịch vụ này theo Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ,
trong kế hoạch được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
b) Đối với dịch vụ viễn thông bắt buộc 113,
114, 115, 116
Sản lượng dịch vụ được tính theo số phút liên
lạc nội hạt, nội tỉnh được hỗ trợ trong tháng là tổng số thời gian (tính bằng
phút) các cuộc gọi nội hạt, nội tỉnh từ các thuê bao điện thoại cố định của
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh đến các số điện thoại 113, 114,
115, 116. Sản lượng các dịch vụ này được tổng hợp toàn quốc và thuyết minh rõ
từng tỉnh, thành phố theo phạm vi liên lạc (nội tỉnh, nội huyện).
Điều 7. Hồ sơ cấp tạm
ứng, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích đối với các doanh nghiệp
Hồ sơ tạm ứng, thanh toán, quyết toán kinh
phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích do các doanh nghiệp gửi Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam bao gồm:
1. Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán, quyết
toán kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích;
2. Biên bản nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn
thông công ích;
3. Hệ thống biểu mẫu tổng hợp thanh toán kinh
phí hỗ trợ;
4. Hệ thống bảng kê sản lượng dịch vụ viễn
thông công ích hoàn thành kèm biên bản xác nhận của Sở Thông tin và Truyền
thông tại các địa phương;
Các biểu mẫu báo cáo trên được quy định chi
tiết tại Phụ lục 1 của Quyết định này.
Điều 8. Quy trình tạm
ứng, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích đối với các doanh nghiệp
1. Tạm cấp kinh phí
hàng quí:
- Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được Biên bản xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích đã thực hiện kỳ
trước của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số địa phương có vùng công ích và các hồ sơ
liên quan, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tạm ứng 75% kinh phí hỗ trợ
cho kỳ sau (kinh phí hỗ trợ từng kỳ theo quy định của Hợp đồng cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích) trên cơ sở tiến độ hoàn thành sản lượng kỳ trước của doanh
nghiệp theo hợp đồng (riêng quý I, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tạm
cấp cho doanh nghiệp 75% kinh phí duy trì theo sản lượng của quý IV của năm
trước liền kề).
- Việc tạm ứng kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ viễn thông công ích không phân biệt kỳ nghiệm thu 3 tháng hoặc
6 tháng một lần mà theo Hợp đồng cung ứng dịch vụ viễn thông công ích.
2. Thanh toán kinh
phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích đã thực hiện hàng quý:
Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày có biên bản
nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công ích đã thực hiện kỳ trước trên
phạm vi cả nước của doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cấp
kinh phí hỗ trợ theo sản lượng dịch vụ đã cung ứng kỳ trước cho doanh nghiệp.
a) Trường hợp doanh nghiệp hoàn thành sản
lượng dịch vụ viễn thông công ích ứng với số tiền được hỗ trợ vượt mức kinh phí
đã tạm ứng, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có trách nhiệm thanh toán nốt
số còn lại theo sản lượng hoàn thành trong phạm vi 25% kinh phí hỗ trợ theo Hợp
đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ.
b) Trường hợp doanh nghiệp không hoàn thành
sản lượng dịch vụ viễn thông công ích so với sản lượng trong hợp đồng đã ký, Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thanh toán cho doanh nghiệp theo số thực
tế đã nghiệm thu. Nếu tổng kinh phí theo nghiệm thu sản lượng nhỏ hơn kinh phí
Quỹ đã tạm ứng cho doanh nghiệp, Quỹ sẽ khấu trừ phần kinh phí cấp vượt vào
kinh phí tạm cấp quý sau.
3. Thanh lý Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch
vụ viễn thông công ích hàng năm:
a) Trong phạm vi 45 ngày, kể từ ngày kết thúc
năm, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp có trách
nhiệm phối hợp tổng hợp số liệu để thanh lý Hợp đồng.
b) Trong quá trình thanh lý Hợp đồng, nếu
phát sinh các kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định trước khi thống nhất
thanh lý Hợp đồng.
4. Báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ hàng
năm:
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có
trách nhiệm tổng hợp kinh phí hỗ trợ duy trì và phát triển cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích vào báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ hàng năm, gửi Bộ
Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt theo qui định của pháp luật.
Điều 9. Xử lý thẩm
tra, xác nhận, nghiệm thu năm 2008
Năm 2008, việc thẩm tra, xác nhận, nghiệm thu
sản lượng dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện như sau:
1. Về báo cáo sản lượng dịch vụ viễn thông
công ích của các doanh nghiệp thực hiện 3 quý đầu năm (I, II, III) đã được các
Sở Thông tin và Truyền thông thẩm tra, xác nhận:
a) Đối với sản lượng dịch vụ viễn thông công
ích do Tổng công ty viễn thông Quân đội và Công ty Thông tin viễn thông điện
lực cung ứng đã được các Sở Thông tin và Truyền thông thẩm tra, xác nhận thì
không thẩm tra, xác nhận lại. Các doanh nghiệp có trách nhiệm chuyển đổi sản
lượng dịch vụ viễn thông công ích theo biểu mẫu quy định tại Quyết định này gửi
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để nghiệm thu thực hiện Hợp đồng cung
ứng dịch vụ.
b) Đối với sản lượng dịch vụ viễn thông công
ích của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam đã được Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm tra, xác nhận thì Tập đoàn và các đơn vị trực thuộc phối hợp với các
Sở Thông tin và Truyền thông chuyển đổi sang các báo cáo mới cho sản lượng đã
được thẩm tra, xác nhận, gửi kết quả về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam để nghiệm thu thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ.
2. Về sản lượng dịch vụ viễn thông công ích
chưa được các Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận thì các Sở Thông tin và
Truyền thông xác nhận theo quy định tại Quyết định này, chia làm 2 đợt: 3 quí
đầu năm, và quí IV kết hợp cả năm.
3. Báo cáo và nghiệm thu sản lượng dịch vụ
viễn thông công ích thực hiện quý IV và cả năm 2008 của tất cả các doanh nghiệp
viễn thông cung ứng dịch vụ viễn thông công ích thống nhất thực hiện theo quy
định tại Quyết định này.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ viễn thông công ích, các Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm thực hiện đúng quy trình, thủ tục nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông
công ích và thanh toán, thanh lý hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích theo quy định tại Quyết định này và các quy định có liên quan của Nhà
nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu,
giải quyết./.