ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2006/QĐ-UBND
|
Đồng Hới, ngày 17
tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO
DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN TỪ 2006 ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ
Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010";
Căn cứ
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ
Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt Đề án "Quy hoạch phát triển xã hội
hóa giáo dục giai đoạn 2005 - 2010";
Căn cứ
Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 -
2010";
Căn cứ Đề án số 38/ĐA-UBND ngày 11
tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xã hội hóa các hoạt động giáo dục
- đào tạo, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 -
2010;
Căn cứ Nghị quyết số
52/2006/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình
khóa XV, kỳ họp thứ 8, về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo,
y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1287/TTr-SGD-ĐT ngày
23 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
"Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo tỉnh Quảng
Bình giai đoạn từ 2006 đến 2010 và định hướng đến 2015" với những nội dung
sau:
I. Mục tiêu
1. Mục
tiêu tổng quát
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nhằm huy động sự tham
gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục, làm cho mọi người, mọi tổ
chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục cũng như được hưởng thụ những
thành quả của giáo dục ngày càng cao; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng
giáo dục tỉnh nhà theo hướng tiếp cận trình độ tiên tiến của cả nước, khu vực,
phục vụ thiết thực mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa
phương, đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục, hướng tới xã hội học tập.
Ưu tiên mở rộng quy mô một cách hợp lý, trên cơ sở
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt chú trọng
nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và
công nhân kỹ thuật lành nghề, trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và củng cố quốc phòng, an
ninh; củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa phổ cập giáo dục trung học.
Thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà
giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả và đổi mới
phương pháp dạy học; đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội
lực để phát triển giáo dục.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Giáo dục mầm non
Phát triển trường, lớp mầm non công lập ở vùng kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng giáo, vùng đồng bào dân
tộc, biên giới, hải đảo và trường, lớp mầm non dân lập, tư thục ở những vùng
kinh tế phát triển. Hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng nhiều hình
thức thích hợp, trong đó, tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
trước 6 tuổi; tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ. Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển giáo dục mầm non đề
ra để tạo cơ sở nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trong các giai đoạn tiếp
theo, đảm bảo chất lượng đầu vào nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học sau
này.
Đến năm 2010, tỷ lệ trẻ em trong các nhà trẻ ngoài
công lập chiếm 75 - 80% và tỷ lệ học sinh mẫu giáo ngoài công lập chiếm 65 -
70%; chuyển dần các cơ sở mầm non bán công sang dân lập, tư thục.
Nâng tỷ lệ trẻ 0 - 5 tuổi đến trường bình quân tăng
1 - 1,5%/năm đối với nhà trẻ và trên 1,5%/năm đối với mẫu giáo.
Đến năm 2010 trẻ 0 - 2 tuổi vào nhà trẻ khoảng 20%
và năm 2015 khoảng 30%; trẻ 3 - 5 tuổi đến trường khoảng 70% và năm 2015 khoảng
85%, riêng đối với trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 đạt tỷ lệ
huy động khoảng 97% vào năm 2010 và khoảng 99% vào năm 2015.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trong các cơ sở
giáo dục mầm non dưới 12% vào năm 2010 và 3 - 5% vào năm 2015.
Phấn đấu đến năm 2010 có 18 - 20% và năm 2015 có
50% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
2.2. Giáo dục phổ thông
Tiếp tục thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí,
thể, mỹ, cung cấp học vấn phổ thông đảm bảo các yêu cầu cơ bản, hiện đại gắn với
thực tiễn Việt Nam; tiếp cận trình độ phát triển tiên tiến về giáo dục so với
các địa phương trong toàn quốc. Giáo dục cho học sinh hình thành và phát triển
động cơ, thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động tích cực, lòng
ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
* Tiểu học: Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt
đẹp của trẻ; hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những thói quen, kỹ
năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt.
Khuyến khích phát triển trường tiểu học ngoài công
lập ở khu vực thành phố, thị trấn, các vùng kinh tế phát triển. Củng cố và nâng
cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ; đến năm 2010 có 100% xã,
phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Huy động hầu hết học
sinh trong độ tuổi đến trường vào năm 2010.
Học sinh hoàn thành cấp tiểu học vào lớp 6 đạt trên
99%.
Có ít nhất 70% học sinh học 2 buổi/ngày vào năm
2006 và 100% vào năm 2010. Đến năm 2010 có 70% học sinh học ngoại ngữ và tin học
Đến năm 2010 có 75 - 80% và năm 2015 có 90% trường
đạt chuẩn quốc gia, trong đó số trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2 đạt 25%
vào năm 2010 và 45% vào năm 2015.
* Trung học cơ sở: Khuyến khích phát triển trường
trung học cơ sở ngoài công lập ở khu vực thành phố, thị trấn, các vùng kinh tế
phát triển. Thành lập trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Quảng Ninh; trường
phổ thông bán trú ở vùng cao Dân Hóa, Trọng Hóa huyện Minh Hóa.
Đến năm 2010 có 100% số xã, phường và thị trấn đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Duy trì, củng cố vững chắc kết quả phổ
cập giáo dục trung học cơ sở.
Tăng tỷ lệ học sinh trung học sơ sở trong độ tuổi
lên 96% vào năm 2010 và 98% vào năm 2015.
Đến năm 2010 có 45 - 50% và năm 2015 có 75% trường
đạt chuẩn quốc gia; 80% trường trung học cơ sở được nối mạng Internet.
* Trung học phổ thông: Chuyển phần lớn các trường
bán công trung học phổ thông sang tư thục; thành lập 2 - 3 trường trung học phổ
thông tư thục ở các địa bàn Tuyên Hóa, Bố Trạch, Đồng Hới; 2 - 3 trường phổ
thông cấp 2 & 3 công lập ở các vùng miền núi đặc biệt khó khăn Lệ Thủy,
Minh Hóa, Bố Trạch; chuyển một số trường trung học phổ thông ở vùng thành phố,
thị trấn, vùng có điều kiện phát triển về kinh tế sang cơ chế tự chủ toàn bộ về
tài chính.
Duy trì tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học
phổ thông đạt 74% vào năm 2010 và 80% vào năm 2015.
Duy trì tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ
thông và trung học bổ túc đạt 75 - 78%; tỷ lệ học sinh trung học phổ thông
ngoài công lập khoảng 37 - 40% vào năm 2010.
Đến năm 2010 có 45 - 50% và năm 2015 có 80% trường
đạt chuẩn quốc gia.
2.3. Giáo dục nghề nghiệp
Sắp xếp, củng cố lại hệ thống các trường trung cấp
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh; chuyển hầu hết các trường trung cấp chuyên
nghiệp công lập hiện có sang hoạt động theo cơ chế dịch vụ. Khuyến khích, tạo
điều kiện cá nhân, tổ chức thành lập từ 2 - 3 trường trung cấp chuyên nghiệp tư
thục để đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện phổ cập giáo dục trung học.
Đảm bảo chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng,
với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đa dạng
hóa và mở rộng ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của các khu công
nghiệp, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động, khu vực nông thôn. Mở
rộng quy mô đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng
nghề nghiệp ở trình độ trung cấp dựa trên nền học vấn trung học cơ sở. Hình
thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, trong đó chú trọng phát triển đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo công
nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao đẳng dựa trên
nền học vấn trung học phổ thông.
Thu hút học sinh trong độ tuổi vào các trường
chuyên nghiệp đạt 15% năm 2010 và 20% năm 2015.
Tăng quy mô đào tạo ở các trường chuyên nghiệp bình
quân 20%/năm ở các ngành nghề chủ yếu phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội địa phương.
Thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có
chất lượng cao trong và ngoài nước.
Năm 2010, tỷ lệ học sinh trung cấp chuyên nghiệp
ngoài công lập đạt từ 28 đến 30%.
2.4. Giáo dục cao đẳng và đại học
Sáp nhập và nâng cấp Trường Trung cấp Kỹ thuật -
Công Nông nghiệp và Trường Trung cấp Kinh tế Quảng Bình thành Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Bình. Thành lập một số trường cao đẳng tư thục ở các
trung tâm huyện, thành phố nhằm tăng quy mô đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có
chất lượng cao trong và ngoài nước.
Năm 2010, tỷ lệ sinh viên cao đẳng, đại học ngoài
công lập đạt từ 38% đến 40%.
Nâng số lượng người đạt trình độ đào tạo cao đẳng
trở lên trên 1 vạn dân từ 111 người năm 2004 lên 180 người vào năm 2010 và 300
người vào năm 2015. Tăng quy mô đào tạo thạc sĩ, nghiên cứu sinh trên 400 người
vào năm 2010 và trên 700 người vào năm 2015.
Phấn đấu đến năm 2010 có 40% và năm 2015 có 60% lao
động trong độ tuổi được đào tạo; lao động qua đào tạo nghề năm 2010 khoảng 21 -
22% và đến năm 2015 trên 35% với cơ cấu hợp lý.
2.5. Giáo dục thường xuyên
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
"Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010". Phát triển giáo dục
thường xuyên để thỏa mãn nhu cầu học tập đa dạng trong nhân dân, tạo cơ hội cho
mọi người ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp
với điều kiện và hoàn cảnh của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất
lượng nguồn nhân lực, tiến tới một xã hội học tập.
Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của các
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện; đảm bảo 100% trung tâm học tập cộng
đồng cấp xã, phường và thị trấn hoạt động có chất lượng, hiệu quả.
Triển khai Kế hoạch hành động Quốc gia giáo dục cho
mọi người đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2010, 100% những
người trong độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi đạt chuẩn xóa mù chữ; đặc biệt tăng nhanh
tỷ lệ xóa mù chữ trong các dân tộc ít người.
Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
chống mù chữ, phổ cập trung học cơ sở, triển khai thực hiện phổ cập giáo dục trung
học. Phấn đấu đến năm 2010 thành phố Đồng Hới và 50 - 60% số xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
Tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được tiếp tục
học tập, được đào tạo lại, được bồi dưỡng ngắn hạn, định kỳ và thường xuyên theo
các chương trình giáo dục, các chương trình kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu
cầu nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Chú
trọng phát triển các chương trình chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ lãnh đạo,
quản lý, công chức, viên chức Nhà nước đáp ứng nhiệm vụ mới.
Mở rộng đào tạo từ xa và các phương thức đào tạo
giáo dục thường xuyên. Phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng xã,
phường, thị trấn, đồng thời củng cố các trung tâm giáo dục thường xuyên huyện,
thành phố; phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, tổ chức các hoạt động
khuyến học trong các cơ quan, tập thể, doanh nghiệp, xã, phường, thị trấn tiến
tới xây dựng xã hội học tập. Chú trọng các ngành nghề kỹ thuật mũi nhọn của tỉnh,
góp phần thực hiện các chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực theo Nghị quyết số
11/NQ-TU ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Tỉnh ủy Quảng Bình (khóa XIII) và Chương
trình Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 - theo Quyết định
số 12/2005/QĐ-UB, ngày 07 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.6. Đối với giáo dục trẻ em khuyết tật
Giáo dục trẻ em khuyết tật (trong các loại hình lớp
hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên biệt) đạt tỷ lệ 60 - 70% vào năm 2010 và 80
- 90% năm 2015.
II. Các giải pháp và chính sách
thực hiện
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức của mọi lực lượng xã hội về vai trò của giáo dục - đào tạo
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và địa phương
1.1. Quán triệt và nâng cao nhận thức trong các cấp
chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và toàn dân về vị trí, vai trò và định hướng
phát triển giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
để không ngừng tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, định hướng về
phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo của địa phương, nhằm tranh thủ sự ủng hộ
và đầu tư của toàn xã hội, các tổ chức trong và ngoài nước cho giáo dục.
1.3. Công khai hóa quy hoạch, kế hoạch, các hoạt động
giáo dục theo chủ trương của các tổ chức Đảng, Chính quyền các cấp, phối hợp với
tổ chức đoàn thể nhằm phát huy vai trò xã hội hóa giáo dục. Gắn việc thực hiện
quy hoạch phát triển giáo dục, thực hiện mục tiêu phổ cập với các cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", phong trào "Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại", phong trào khuyến học,
khuyến tài.
1.4. Tổ chức giáo dục truyền thông cho cha mẹ học
sinh và cộng đồng về hệ thống luật pháp nói chung và Luật Giáo dục, Luật Chăm
sóc và Bảo vệ trẻ em, Công ước quốc tế về quyền trẻ em... nói riêng.
2. Xây dựng các chính sách hỗ trợ đầu tư cho
giáo dục
2.1. Để thu hút vốn đầu tư phát triển sự nghiệp
giáo dục, các cơ sở giáo dục cần xây dựng kế hoạch phát triển đơn vị thông qua các
đề án khả thi, nhằm định hướng một cách rõ ràng mục tiêu phấn đấu của đơn vị
trong từng giai đoạn. Xúc tiến, tìm nguồn vốn đầu tư cho giáo dục thông qua
công tác tuyên truyền, kêu gọi, tiếp xúc với các doanh nghiệp, các tổ chức
trong và ngoài nước.
2.2. Huy động các nguồn vốn thông qua tổ chức mua
trái phiếu, công trái, xây dựng các loại quỹ tín dụng, quỹ phát triển dành
riêng cho giáo dục nhằm thu hút các nguồn vốn tiềm tàng trong nhân dân; có cơ
chế, chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích, động viên nhà
trường, nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường
học.
2.3. Phát triển mạng lưới ngân hàng và hệ thống tài
chính; nghiên cứu xây dựng thị trường chứng khoán theo các nguyên tắc hiện đại,
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, tài chính và có điều kiện để thu
hút đầu tư nước ngoài.
2.4. Tăng đầu tư ngân sách Nhà nước cho giáo dục.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục
3.1. Củng cố nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng
giáo viên của trường sư phạm, các trung tâm đào tạo - bồi dưỡng chính trị của tỉnh,
huyện nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận
chính trị cho đội ngũ cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
3.2. Thông qua đào tạo tại các trung tâm, cơ sở tin
học, ngoại ngữ trên địa bàn; công tác tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân nhằm chuẩn
hóa và nâng cao trình độ ngoại ngữ - tin học, tiến tới có 100% cán bộ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục biết sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin (như
Internet, thư viện điện tử, giáo trình điện tử, phần mềm dạy học theo hệ thống
mạng giáo dục Edunet) trong quá trình giảng dạy, quản lý và cập nhật thông tin.
3.3. Tiếp tục thực hiện việc rà soát, sắp xếp đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15 tháng
6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kế hoạch số 64/KH-TU ngày 11 tháng 5
năm 2005 của Thường vụ Tỉnh ủy để đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đủ số lượng và cân
đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
3.4. Có chế độ, chính sách hợp lý vận động giáo
viên, cán bộ lớn tuổi, năng lực, sức khỏe hạn chế nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc
hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, đồng thời tuyển dụng đội ngũ sinh viên trẻ, có
trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức và sức khỏe tốt thay thế.
3.5. Xây dựng và hoàn thiện một số cơ chế, chế độ
chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục như: Chính sách
ưu tiên đối với giáo viên giỏi; chính sách ưu đãi và chế độ nhà công vụ đối với
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục ở những địa bàn đặc biệt khó khăn; chính
sách đối với giáo viên ngoài công lập...
Từng bước kiện toàn đội ngũ cán bộ nhân viên thư viện,
thiết bị và y tế trường học về cả số lượng và chất lượng.
4. Phân cấp nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật trường học
- Các trường, cơ sở giáo dục vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng miền núi sẽ được Nhà
nước hỗ trợ ngân sách xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học (thông qua
các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia...).
- Các trường, cơ sở giáo dục vùng thuận lợi, thị trấn,
thị xã, thành phố sẽ huy động các nguồn lực địa phương, sự đóng góp của phụ
huynh học sinh, các nhà đầu tư và của xã hội theo tinh thần xã hội hóa giáo dục
để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình KCH trường học,
lớp; lồng ghép với các chương trình khác để xóa phòng học tạm, xây dựng các
phòng học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa.
5. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục
5.1. Quy hoạch hợp lý mạng lưới trường lớp ở các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trong đó tăng các điểm trường về tận
thôn, bản một cách hợp lý nhằm rút ngắn khoảng cách đến trường của trẻ. Ở những
địa bàn khó khăn, mật độ dân cư thưa thớt Nhà nước cần hỗ trợ ngân sách xây dựng
trường, lớp bán trú dân nuôi, xây dựng trường dân tộc nội trú, mở các lớp nhô
trung học cơ sở và trung học phổ thông nhằm nâng cao tỷ lệ huy động trẻ trong độ
tuổi được đến trường. Thành lập các trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ở địa
bàn có nhu cầu để đào tạo nghề tại chỗ cho người lao động, thực hiện phổ cập
giáo dục trung học và mục tiêu phân luồng học sinh sau THCS và THPT (tuyển đầu
vào gồm học sinh tốt nghiệp THCS và THPT).
5.2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học
cho các đơn vị giáo dục vùng khó khăn, đảm bảo đủ phòng học, phòng chức năng,
phòng bộ môn, sân chơi bãi tập, nhà ở giáo viên và các thiết bị dạy học, thiết bị
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần
cho đội ngũ cán bộ giáo viên, đồng thời tạo điều kiện để trường trở thành trung
tâm văn hóa ở thôn, bản, khu dân cư và nơi hấp dẫn thu hút trẻ đến trường.
5.3. Có chính sách đãi ngộ xứng đáng nhằm thu hút
cán bộ giáo viên các địa phương khác tình nguyện đến công tác vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn (như phụ cấp thu hút, cấp đất làm nhà, cấp phương tiện
đi lại, được học tập, bồi dưỡng, được nghỉ ngơi, chữa bệnh...).
5.4. Thực hiện phương châm Nhà nước hỗ trợ một phần,
cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí,
nhằm góp phần huy động học sinh vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn đến học
các lớp bán trú dân nuôi.
5.5. Tăng chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường dân tộc
nội trú. Có kế hoạch lâu dài, cụ thể về việc đào tạo học sinh các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng
và đại học trong tỉnh và trên toàn quốc theo hình thức cử tuyển nhằm tạo nguồn
nhân lực tại chỗ cho các địa phương; tăng tỷ lệ học sinh bán trú dân nuôi ở các
vùng dân tộc, vùng khó khăn và có chính sách hỗ trợ đào tạo.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
6.1. Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách
xã hội hóa giáo dục để các cấp Chính quyền, nhân dân nhận thức đúng, đầy đủ; thực
hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục theo Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP của Chính phủ, Đề án số 38/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về xã hội hóa giáo dục;
xây dựng mạng lưới thu thập, trang Webs xã hội hóa giáo dục... để cung cấp
thông tin về giáo dục - đào tạo cho mọi tổ chức và cá nhân quan tâm.
6.2. Đơn giản các thủ tục hành chính trong việc
thành lập các cơ sở ngoài công lập trên cơ sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn chi
tiết điều kiện thành lập, điều kiện hành nghề và chế độ hậu kiểm.
6.3. Có chính sách ưu đãi, cơ chế phù hợp trong việc
dành quỹ đất, cơ sở vật chất; ưu tiên khuyến khích tư nhân, các tổ chức tập thể,
đơn vị đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục ngoài công lập; đảm bảo đủ diện tích
cho trường theo đúng Quy định số 682/BXD-CSXD ngày 04 tháng 12 năm 1996 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng. Thực hiện việc miễn tiền sử dụng đất, thuê đất đối với các
cơ sở giáo dục ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận; công khai,
đơn giản hóa các thủ tục giao đất, cho thuê đất (theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và Quyết định số
44/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng trong nước và tại tỉnh).
6.4. Thực hiện chính sách bình đẳng giữa khu vực
công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về công nhận các danh hiệu
Nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ viên chức
từ khu vực công lập sang ngoài công lập và ngược lại. Từng bước xóa bỏ khái niệm
"biên chế" trong các cơ sở công lập, chuyển dần sang chế độ "hợp
đồng" lao động.
6.5. Đa dạng hóa các loại hình trường lớp, các
phương thức học tập và chương trình, nhằm tạo thuận lợi cho mọi cá nhân tiếp nhận
giáo dục - đào tạo ở mọi địa điểm và thời gian thích hợp.
6.6. Có chính sách ưu đãi về thuế và chính sách hỗ
trợ về vay vốn với lãi suất ưu đãi để khuyến khích các tổ chức tập thể, cá nhân
đầu tư mở trường ngoài công lập; các cơ sở công lập hợp tác, liên kết với địa
phương, doanh nghiệp, cá nhân trong việc xây dựng cơ sở vật chất; các cơ sở
ngoài công lập huy động vốn để đầu tư phát triển cơ sở vật chất và hoàn trả
theo thỏa thuận.
6.7. Khuyến khích các trường trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng và đại học liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng trong
nước và thế giới.
7. Nâng cao hiệu lực chỉ đạo điều hành thực hiện
Đề án
7.1. Thực hiện tốt các Nghị định, Thông tư phân cấp
quản lý giáo dục của Chính phủ về tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền
địa phương trong phát triển giáo dục, tạo sự chủ động cho các cơ quan quản lý
giáo dục trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lựa chọn giải pháp phát triển
giáo dục.
7.2. Xây dựng cơ chế phù hợp, thống nhất trong tổ
chức thực hiện và điều hành giữa công tác quy hoạch và kế hoạch, trong đó công
tác kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch luôn bám sát các mục tiêu quy hoạch.
7.3. Xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ để thực hiện
các mục tiêu chiến lược trong quy hoạch và các mục tiêu cụ thể của kế hoạch
trong từng giai đoạn.
7.4. Đảm bảo sự điều hành thống nhất, hiệu quả vai
trò quản lý của các cấp chính quyền, nhất là chính quyền cấp xã trong tổ chức
thực hiện quy hoạch và kế hoạch.
III. Các giai đoạn thực hiện Đề
án
1. Giai đoạn từ năm 2006 đến 2010
- Soát xét lại toàn bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề
ra trong Quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010 để điều chỉnh bổ sung kịp thời các nhiệm
vụ, mục tiêu và giải pháp mới nhằm đưa sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình
có thể hội nhập ngay khi các cam kết, hiệp định của Chính phủ với các nước
trong khu vực và thế giới có hiệu lực.
- Điều chỉnh hợp lý hệ thống mạng lưới trường lớp
các cấp học, trình độ đào tạo trên tất cả các địa bàn, trong đó tập trung xây dựng
quy hoạch chi tiết về việc sắp xếp phù hợp hệ thống các trường, cơ sở giáo dục
công lập, dân lập và tư thục trên từng địa bàn theo tinh thần Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ, Đề án số 38/ĐA-UBND ngày
11 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND
ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 8 về đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa thể dục thể thao.
- Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo về số lượng
và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức, sức khỏe
trong đó tập trung chuẩn hóa về trình độ đào tạo, coi trọng chuẩn hóa về trình
độ ngoại ngữ - tin học, lý luận chính trị cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục.
- Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện đổi mới nội dung,
chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn
Việt Nam.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý giáo dục
và cán bộ quản lý giáo dục.
- Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách của địa
phương như: Chính sách bồi dưỡng và thu hút nhân tài, thu hút cán bộ giáo viên
công tác ở miền núi, thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước; chính sách khuyến
khích cá nhân, tập thể thành lập các trường dân lập, tư thục; chế độ học phí
phù hợp khả năng ngân sách Nhà nước, đồng thời đảm bảo trang trải chi phí cần
thiết cho giảng dạy, học tập và có tích lũy để đầu tư phát triển nhà trường; chế
độ chính sách chuyển các trường công lập sang dân lập, tư thục...
- Xây dựng cơ chế đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia, cơ chế xã hội hóa giáo dục, cơ chế phối kết hợp trong tổ chức thực hiện
kế hoạch giáo dục.
- Triển khai xây dựng các đề án thuộc các lĩnh vực:
+ Quy hoạch xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2006 đến
2010.
+ Quy hoạch mạng lưới trường lớp đào tạo nguồn nhân
lực (TCCN, dạy nghề, CĐ và ĐH).
+ Lộ trình hội nhập quốc tế và khu vực của sự nghiệp
giáo dục - đào tạo Quảng Bình.
+ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình hội nhập quốc tế và
nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.
+ Phổ cập giáo dục trung học.
+ Kế hoạch thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010".
+ Tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông.
+ Điều chỉnh, bổ sung Quyết định phân cấp quản lý
Nhà nước về giáo dục.
+ Xây dựng các loại hình trường dân lập, tư thục.
+ Chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất trường học.
+ Chuẩn hóa trình độ ngoại ngữ - tin học cho đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
+ Phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung
học phổ thông.
+ Nâng cao chất lượng dạy học ở các lớp học 2 buổi/ngày
ở tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các trường và
cơ sở giáo dục.
2. Giai đoạn từ năm 2011 đến 2015
Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo; phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra. Đảm
bảo sự phát triển liên tục và bền vững sự nghiệp giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập nâng cao dân trí của mọi tầng lớp nhân dân, thực hiện giáo dục cho mọi
người trong xã hội học tập, học suốt đời; cải thiện dịch vụ giáo dục để phục vụ
người nghèo; đảm bảo cho Giáo dục Quảng Bình phát triển và tiếp cận trình độ
giáo dục chung của cả nước và khu vực.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình tổ chức
thực hiện Đề án; cụ thể hóa các chủ trương, nhiệm vụ thành các chương trình, đề
án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện; tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kịp thời có các chủ trương,
chính sách phù hợp để đưa sự nghiệp giáo dục - đào tạo của tỉnh tiếp tục phát
triển; kiểm tra, tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện; định
kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các
sở, ban, ngành liên quan cân đối nguồn lực đầu tư hàng năm để ưu tiên thực hiện
các mục tiêu về xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, đào tạo nguồn nhân
lực cho quá trình HĐH - CNH địa phương. Xúc tiến đầu tư các công trình giáo dục
nhằm kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Giáo dục và Đào tạo bố trí tỷ lệ phân bổ ngân sách hàng năm cho giáo dục phấn đấu
bằng mức chung chi cho giáo dục cả nước; huy động các nguồn lực để đầu tư phát
triển giáo dục. Hướng dẫn thực hiện chế độ chi tiêu, quản lý tài chính phù hợp
với quy định của luật pháp.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
ban, ngành liên quan trong việc xây dựng chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng công chức
- viên chức, ban hành các chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ
để ngành giáo dục có đủ số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức - viên
chức tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn lập quy hoạch; rà soát, điều chỉnh bổ sung việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo đủ quỹ đất cho các trường,
cơ sở giáo dục, đồng thời dành quỹ đất dự phòng cho các cơ sở dự kiến phát triển
theo quy hoạch các giai đoạn tiếp theo.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các
sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố cụ thể hóa nội dung Đề án này để chỉ
đạo và tổ chức triển khai thực hiện trong lĩnh vực dạy nghề. Thể chế hóa vai
trò, chức năng của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia vào quá trình
xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực dạy nghề.
7. Sở Bưu chính - Viễn thông
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng
chính sách thúc đẩy, đồng thời dành sự ưu tiên cho giáo dục các điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị sử dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giảng
dạy trong trường học và quá trình HĐH, CNH ở địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cấp tỉnh, phối hợp với ngành Giáo dục -
Đào tạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các tổ chức xã hội và nhân dân cùng tham gia vào công tác xã hội hóa
giáo dục.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo tỉnh nhà giai đoạn 2006 đến 2010 và 2015, cụ thể hóa để triển
khai thực hiện ở địa phương mình. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn thực hiện thành công các mục tiêu phát triển giáo dục, đồng thời chịu
trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước cấp trên về kết quả phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo địa phương mình quản lý.
- Tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về cơ chế, chính
sách để phát triển giáo dục - đào tạo ở địa phương mình.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích thúc đẩy
giáo dục - đào tạo phát triển.
- Ưu tiên tập trung nguồn lực và có giải pháp tích
cực, cụ thể để phát triển giáo dục - đào tạo.
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kỹ
thuật trường học.
- Định kỳ tổng kết rút kinh nghiệm, để triển khai
có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định
này đều bị bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục & Đào tạo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NC-VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|